Sao Đà La - Ý Nghĩa Tại Mệnh và Cung Khác Trong Tử Vi
Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên- 1129 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 26/10/2023
Sao Đà La là một trong lục bộ sát tinh hạng nặng trong khoa Tử Vi. Đà La luôn được đi cặp với Sao Kình Dương. Lục sát tinh bao gồm Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa.
Sao Đà La là một trong lục bộ sát tinh hạng nặng trong khoa Tử Vi. Đà La luôn được đi cặp với Sao Kình Dương. Lục sát tinh bao gồm Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa. Kình Dương và Đà La là hai lục sát tinh có tính chất tương tự nhau, có một số điểm chung giống nhau do được An sao theo Lộc Tồn. Kình Dương luôn đứng trước Lộc Tồn và Đà La luôn đứng sau Lộc Tồn. Dưới đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về tính chất của Sao Đà La, ở vị trí nào đẹp và vị trí nào xấu.
Cách an sao Đà La: Đà La đứng sau Lộc Tồn, vì thế vị trí của Đà La được an như sau
Thiên Can |
Giáp |
Ất |
Bính, Mậu |
Đinh, Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Vị Trí |
Sửu |
Dần |
Thìn |
Tỵ |
Mùi |
Thân |
Tuất |
Hợi |
- Ngũ hành: Thuộc Kim.
- Hóa khí: Kỵ Tinh, Hung Tinh, Ám Tinh.
- Đắc đia tại: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Hãm địa tại: Dần, Tị, Thân, Hợi.
- Đặc tính: Bệnh tật, liều lĩnh, nham hiểm, mưu mẹo, tai nạn, bần hàn.
Luận giải Sao Đà La
Nhắc đến Sao Đà La không thể không nhắc đến bộ sao Kình Dương. Đây là một cặp trong bộ lục sát tinh, nó gắn liền với nhau như hình với bóng để chúng ta thường gọi là Bộ Kình Đà. Đà La và Kình Dương luôn đứng hai bên của Sao Lộc Tồn. Trong khi Lộc Tồn là sao Thiên Lộc, chủ về tước lộc trời ban thì Bộ Kình Dường Và Đà La kẹp kề hai bên giống như là hai ông Quan Lớn, hay nói cách khác là bộ Kình Đà như hai vị thần hung hãn bảo về kho báu của Nhà Vua. Hễ có bất kỳ ai xâm phạm đều bị trừng phạt một cách thích đáng.
Cũng chính vì thế mà Bộ Kình Đà cũng tượng trưng cho nhưng gì mà con người ta phải tu tập, phải giác ngộ, và phải trải qua nhiều thử thách để lúc này mới được hưởng lộc một cách xứng đáng (Sao Lộc Tồn).
Nếu như Đà La trượng trưng cho Hổ Phục thì Kình Dương tượng trưng cho ông Voi Quỳ. Đây là hai linh vật rất linh thiêng thường được thờ cúng trong Đền, Chùa. Chính vì thế mà Kình Đà khi thủ cung mệnh dễ là người có Căn Đồng Số Lính, thường xuyên phải đến các cửa Đình Thần Tam Tứ Phủ và phải đi qua sự giám sát của Kình Đà (voi chầu, hổ phục).
Kình Dương luôn đứng trước Lộc Tồn (theo quy tắc an sao) thể hiện sự mạnh mẽ, rắn rỏi, cương cường, thẳng thắn sẵn sàn xông pha phía trước trận mạc để chống phá thế lực xâm chiếm tài sản bất hợp pháp. Trong khi đó Đà La thể hiện tính thâm trầm, bí hiểm, mưu mô, sẵn sàng ra đòn hiểm, thâm trầm và liều lĩnh, gian xảo để hạ gục đối phương.
Tuy Kình Đà có những điểm giống nhau là cùng nằm trong bộ lục sát tinh, sẵn sàng đánh trả quyết liệt để bảo về Tài Sản, nhưng có những đặc tính khác nhau như sự thâm trầm, liều lĩnh, kèm với đó là sự mưu mô, nham hiểm, gian manh và có phần thủ đoạn hơn so với Kình Dương. Với đặc tính gian xảo và có phần manh động khó lường trước này thì tai hoa mà Đà La đem lại có phần nguy hiểm hơn nhiều lần so với Kình Dương.
Đà La chủ về bệnh tật, dâm dật, ít nói, làm liều, lầm lì, khi đóng ở cung nào thì gây tai họa cung đó. Ngoài ra Đà La còn nằm trong bộ Ám Tinh (Riêu, Đà, Kỵ). Vì thế nó thể hiện sự ám muội, mờ ám, bệnh tật, đau yêu, què quặt và rất liên quan đến tâm linh. Hung họa mà Đà La gây cho chủ yếu là về tinh thần, khác với Kình Dương đa phần chủ yếu là về sức khỏe và tay chân.
Đà La còn được mệnh danh là Tiểu Hóa Kỵ, do Đà La mang nhiều tính chất ám muội, che dấu, hiểm độc, nham hiểm, mờ ám, thị phi, kiện tụng. Đa La khi đi kèm với các Sao như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Riêu thì chủ về bệnh tâm thần, đầu óc không bình thường, bệnh liên quan đến yếu tố tâm linh như cơ hành, người dễ có căn số, dễ bị vong tà xâm chiếm....
Với tính chất như trên thì khi Đà La Đắc Địa thể hiện sự rắn rỏi, cương cường, mạnh mẽ, những tính chất xấu sẽ giảm đi và thay vào đó là sự mưu mẹo nhưng ít làm hại người khác. Thay vào đó là khả năng quyền biến, mạnh mẽ, khôn ngoan, tinh ranh, giám nghĩ dám làm, đa mưu túc trí mà ít có ai có thể lừa được họ. Tính chất mưu mẹo và xảo trá lúc này giảm đi rất nhiều. Nếu như đi cùng Bộ Sát Phá Tham có thể làm tăng cường sức mạnh cho bộ này.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Mệnh
Ý nghĩa hình tướng
Đà La thủ mệnh là người có thân hình cao, hoi dài, da xanh xám không được tươi nhuận, râu tóc rậm tạp, chân tay nhiều lông, mặt thô, răng xấu, chân tay dài ngoằng, trên người thường có ám tật, mắt kém, và sắc diện xanh xao yếu đuối.
Đà Là ở mệnh thì trên người lắm nốt ruồi đen, nói ngọng, tai kém.
Thông thường Đa La ở mệnh thì chân tay thường có vết sẹo, là người khi sinh ra đã có tật trên người, nếu như không có tật thì dễ kém thọ.
Ý nghĩa tính tình
Đà La Đặc Địa là người quả cảm, thăng trầm, cơ mưu quyền biến, nham hiểm, khôn ranh và ít ai có thể lừa được họ, tính nết thăng trầm và có phần thủ đoạn, tuy nhiên tính xấu sẽ giảm bớt đi rất nhiều. Họ làm việc gì họ cho là đúng đắn, cẩn trọng và tính toán kỹ càng.
Đà La hãm địa là người hung bạo, gian xảo, lưu manh, làm việc không từ thủ đoạn, nham hiểm, dâm dật, liều lĩnh nói nhiều làm ít, tính khí ngang tàng và bướng bỉnh. Biết sai vẫn làm và làm không từ thủ đoạn. Đà La là Tiểu Hóa Kỵ nên khi hãm địa ở mệnh là người có mưu mô, hay nói xấu người khác, mưu thù chuốc toán mà chủ yếu là đâm từ sau lưng.
Ý nghĩa Công Danh Tài Lộc
Đà La là bộ sao tượng trưng cho vị thần, vị trướng trấn giữ kho bạc, kho tiền (Lộc Tồn) vì thế khi đắc địa có tính chất võ nghiệp, người có quyền biến, có tài chỉ huy quân sự, Trong khi Kình Dương chủ về sử dụng sức mạnh thì Đà La lại chủ về sử dụng mưu trí, thao lược, chiến lược vì thế rất hợp với các công việc liên quan đến lực lượng vũ trang, tham mưu, tình báo, những công việc cần sự kín đáo và rất mạnh mẽ.
Khi Đa La hãm địa rất cần có Tuần Triệt án ngữ hoặc Chính tinh Miếu Vượng để cứu giải thì khó tránh khỏi những tai họa khôn lường, đặc biệt khi không có các sao Hóa Giải như Giải Thần, Tuần Triệt, Ân Quang, Thiên Quý, Chính Tinh miếu vượng thì chủ về bệnh tật, sức khỏe kém, hay bị đau yếu...
Ý nghĩa Phúc Thọ Tai Họa
Đà La hãm địa thủ mệnh thì chắc chắn trên người sẽ có ám tật, có tật như điếc tai, chân tay dài ngoằng, hay nói dối nếu như không có các sao hóa giải như kể trên.
Họa đến từ Sao Đà La thường là sự chủ quan của đương số, bệnh tật cũng đến từ sự coi thường sức khỏe, chẳng hạn như có bệnh mà không đi chữa, hoặc như coi thường vận hạn mà ít khi đề phòng dẫn đến gặp tai họa.
Ngoài ra Đà La cũng chủ về thương tật do mưu sát, thị phi, phản bội, ly kỵ lẫn nhau. Khi đắc địa thì ít bệnh tật hơn. Hầu hết người có Đà La thủ mệnh thì bệnh tật, vận hạn đều chủ yếu là do tự mình gây ra, do thiếu suy nghĩ, vội vàng, hấp tấp, nhanh quên, liều lĩnh, thăng trầm và họa từ sự Dâm Dật.
Đà La khi đi cùng nhiều ám tính, bại tinh như Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Linh Hỏa chủ về bệnh thần kinh, bệnh ảo tưởng, bệnh liên quan đến đầu, trí tuệ, điếc tai, người có căn số tứ phủ phải ra Trình Đồng Mở Phủ mới hết.
Ý nghĩa Sao Đà La ở các cung khác
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Phụ Mẫu
Đà La mà đóng ở cung Phụ Mẫu thì cha mẹ giảm thọ, lương duyên cha mẹ không bền, vất và, cha mẹ không thuận hòa, cha mẹ gay gặp tai nạn hình thương như mổ xẻ. Nếu Đắc Địa thì cha mẹ phù hợp với ngành nghề lực lượng vũ trang, đa mưu, quyền biến.
Đà La, Thất Sát ở Phụ Mẫu thì đương số khó gần gũi với cha mẹ, làm giảm thọ của cha mẹ rất nhiều.
Cung Phụ mẫu hội họp nhiều sao như Tham Lang, Đào Hoa, Hồng Loan thì cha mẹ là người đào hoa, ăn chơi xa đọa, phóng khoáng cũng rất dễ ảnh hưởng đến lương duyên của cha mẹ, chẳng hạn như cha mẹ có nhiều thê thiếp, dễ làm nghề liên quan đến ăn uống, nhậu nhẹt, dễ bị xa dọa vào các vấn đề về sắc đẹp.
Cung Phụ Mẫu có Đà La, Thiên Hình, Liêm Trinh thì cha mẹ túng thiếu, túng quẫn, dễ mắc phải kiện tụng trong công việc, bố mẹ dễ bị mổ xẻ, thương tích, hoặc tai nạn nghề nghiệp.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Phúc Đức
Phúc Cung mà có Sao Đà La thì họ hàng ly tán, anh em họ hàng không hòa thuận, thiếu đoàn kết, dễ bị mất mồ mất mả, họ hàng có nhiều người bị bệnh tật khó chữa, nhiều người trong dòng họ chết non, chết yểu.
Đà La ở Phúc thì mồ mả thường ở nơi hẻo lánh, ít người qua lại, dễ bị động mồ động mả.
Đà La ở Phúc họ hàng nhà mình dễ gây ra nghiệp chướng cho đời sau, nếu như thờ cúng tốt thì hóa giải nhiều tai họa.
Đà La Đắc Địa thì họ hàng có nhiều người làm quan chức như công an, quân đội hay lực lượng vũ trang.
Đà La ở Phúc Vô Chính Diệu, mà Đắc Địa thì họ hàng nhiều người thành công hiển đại, dòng họ sản sinh ra nhiều anh hùng giỏi cả văn lẫn võ.
Đà La, Kiếp Sát, Linh Hỏa, Riêu: họ hàng nhiều người bị cơ đầy, nhiều người mắc bệnh tâm linh, trầm cảm, tự kỷ.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Điền Trạch
Đà La ở Điền là cách không hay, cho dù cha mẹ có nhiều điền sản thì mình cũng khó được thừa hưởng, trong nhà hay lục đục, cãi nhau, nội bộ gặp nhiều phiền muộn.
Điền có sao Đà La thì đất đai hay phải thay đổi, hay phải chuyển nhà chuyển cửa, hàng xóm không thân thiện, hay xảy ra xích mích với hàng xóm láng giềng.
Đà La thủ cung Điền Trạch đương số phải thay đổi nhiều nhà cửa thì sau đó mới ổn định.
Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao hãm địa thì vô điền sản.
Đà La ở Điền mà hãm địa thì bên dưới hay có hài cốt, nhà gần nghĩa trang hoặc trước đây là nghĩa địa, nghĩa trang phá bỏ đi và giờ xây lại nhà cửa. Đặc biệt nếu như hội thêm nhiều sao như Kiếp Sát, Hình, Kỵ thì gần như chắc chắn.
Đà La ở Điền cũng chủ về đất phải thờ cúng, nhà gần đình đền chùa miếu mạo, Nếu như hội thêm các Sao như Tấu Thư, Bạch Hổ, Hóa Kỵ,Thiên Riêu thì đất dễ bị trấn yểm, trên đất nhiều ma tà.
Đà La thủ cung Điền thì nhà thường hơi bé, thiếu tỉ lệ cân đối, ngoằn nghèo trong ngõ.
Đà Ở Điền thì hàng xóm nhiều trộm cắp, gian manh, hèn kém hay ngấm ngầm thù mình. Nếu Đắc Địa thì xung quanh hàng xóm nhiều người hiển đạt về võ nghiệp.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Quan Lộc
Sao Đà La tượng trưng là Hổ Phục, lúc nào cũng đứng trước cửa chặn không có ai vào, Vì thế khi ở cung quan lộc chủ về công việc không thuận lợi, bị nhiều cản trở, bị bạn bè đồng nghiệp hay ghen ghét, thị phi. Khi Hổ Phục đứng ở cửa thì chỉ còn lối đi hẹp qua nên muốn có công danh thì phải trải qua nhiều thử thách, phải xứng đáng thì mới gặt hái được nhiều thành quả, phải chứng tỏ bản thân trong môi trường công việc mới được trọng dụng.
Ở thế Đắc Địa là người giỏi về mưu lược, võ nghiệp, dễ làm phò tá, tham mưu cho quan chức cấp cao, nhưng chủ yếu thành công trong lĩnh vực quân đội, công an, lực lượng vũ trang.....
Cung Quan có Đà La hãm địa thì mưu sự bất thành, công việc hay phải thay đổi, gặp nhiều chuyện thị phi, bất bình trong công việc. Hay bị đồng nghiệp ghen ăn tức ở hoặc tự mình gây ra nhiều thị phi trong công việc.
Đà La, Thiên Mã thì bôn ba khắp nơi, buôn tẩu buôn trì, vất vả sự nghiệp, cho dù có thành công thì vẫn vất vả.
Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Rất hiển đạt về võ nghiệp.
Đà La, Liêm Trinh thì công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Nô Bộc
Đà La ở Nô Cung thì là người bạn bè, đồng nghiệp hoặc cấp dưới của mình không được tốt, lắm mưu nhiều kế, hay thị phi với bạn bè của mình. Dễ bị bạn bè hãm hại hoặc bạn bè là nhiều người ham vui ham chơi, dễ dính dáng đến pháp luật.
Hãm địa thì là người hay xảy ra bất đồng, đánh nhau với bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới.
Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc, cấp dưới phản bội, hãm hại mình.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Thiên Di
Đà La ở Thiên Di thì ra ngoai hay gặp tai nạn, hay gặp thị phi, gặp nhiều rủi do, dễ bị lừa và thị hãm hại.
Dễ bị chết ở nơi xa nhà, ra ngoài hay gặp hình thương, súng đạn, tai nạn xe cộ, dễ bị mất trộm cắp, lừa lọc, đánh nhau, chửi nhau. Ra ngoài cũng dễ bị người khác đâm sau lưng hoặc nhiều người xấu ám hại sau lưng.
Gặp tai nạn dọc đường do sự chủ quan, dễ bị tai nạn phục chờ.
Đà La, Thiên Mã: người nay đây mai đó, đi ra ngoài nhiều và kém nhàn, có thành công cũng không được nhàn.
Dong chơi du thủy du sơn
Bởi sao thiên mã hợp chàng đa la
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Tật Ách
Kình Dương thủ cung Tật thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ thì thường hay đau mắt nặng, có thể mù lòa.
Đà La, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo, liên quan tới hình tù.
Đà La, Phượng Các là người tai kém, cứng tai, điếc tai.
Đà La, Linh Hỏa, Hóa Kỵ, Thiên Riêu: người căn cao số nặng, dễ mắc bệnh về thần kinh, ma quỷ ám.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Tài Bạch
Đà La đắc địa cư cung Tài là người kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La đi cùng sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
Đà La hãm địa thì thiếu thốn và phá tán, người hay dùng mưu mẹo, lừu lọc để kiếm tiền. Người hay phải làm nghề thủ công, chân tay để kiếm sống.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Tử Tức
Giảm số lượng con cái, con cái dễ hay mắc tật bệnh, ốm đau.
Nếu đi cùng các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Đà La cư Tử Tức thì con cái hơi bướng, hơi lỳ, thù lâu, nhớ dai, hay ngấm ngầm, đắc địa thì có đứa làm trong ngành lực lượng vũ trang, cảnh sát.
Đà La gặp Hóa Kỵ: Khó có con, con cái lớn lên bất hòa với cha mẹ, chống đối.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Phu Thê
Đà La là Sát tinh vì thế không ưa đóng ở cung phu thê, chủ về khắc khẩu, xung khắc, hay bất hòa, mâu thuẫn lời ăn tiếng nói vì thế dễ dính đến cảnh chia ly.
Người hôn phối dễ bị đau ốm, yếu ớt, dễ bị thương tật, tuổi thọ giảm.
Đà La ở Phu Thê thì hôn phối dâm dật, hay ghen tuông vô cớ, hôn nhân trắc trở, cưới xin không được thuận lợi.
Người hôn phối phù hợp với lĩnh vực công an, quân đội, lực lượng vũ trang, ở trạng thái Đắc Địa thì người hôn phối tài giỏi, quyền biến, đa mưu.
Đà La, Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng, đàn ông giết vợ, họa từ tình duyên.
Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa) thì vợ chồng xung khắc, Đà Hỏa đều hãm thì người hôn phối dễ dính đến căn số, nặng nợ về lương duyên, dễ bị ảnh hưởng thần kinh như tự kỷ, stress.
Đà La, Thái Tuế thì người hôn phối hay sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách, trừ khi hội thêm Giải Thần, Quang Quý thì người hôn phối thẳng thắn, chính trực, đúng sai rõ dàng.
Ý nghĩa sao Đà La ở cung Huynh Đệ
Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai dòng.
Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non, bị tâm thần.
Đà La nếu đi cùng các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai dòng, nghiệp ngập, nghèo khổ.
Ý nghĩa sao Đà La đi cùng các sao khác
Những bộ sao tốt
Đà La gặp Lực Sỹ, Hóa Quyền ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người có quyền hành, có sức khỏe tốt, được nhiều người kính phục.
Đà La Đắc Địa đi cùng Thiên Mã: Chủ về võ nghiệp phát đạt, thành công.
Những bộ sao xấu
Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ thì là Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của, lừa đảo.
Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ đồng cung thì bị họa vô đơn chí.
Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu mệnh, gian phi, vào tù ra tội, căn cao số nặng, hay bị vong nhập.
Ý nghĩa sao Đà La đi vào các hạn
Đà La, Thiên Hình: Có ngục hình, kiện tụng, ám hại.
Đà La, Không, Kiếp: Chủ về tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã, thị phi.
Đà La, Thiên Mã: Chủ về thay đổi, bôn ba, là quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
Đà La, Lưu Đà: Thì tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
Để được tư vấn về tử vi và đặt lịch xem tử vi tại Tử Vi Cải Mệnh các bạn vui lòng liên hệ Tại Đây
Trần chung / tuvicaimenh.com