Sao Kình Dương – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 1205 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Sao Kình Dương là một bộ sao nằm trong lục bộ sát tinh trong khoa tử vi, bao gồm Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa. Do đó đây là bộ sao Hung tinh, ác tinh, có sức tàn phá ghê gớm, đặc biệt là khi ở các vị trí hãm địa, nằm ở cung nào làm xấu cung đó, nằm ở đâu thì con người ta sẽ bị thiệt thòi, bi thương ở cung đó, mất mát ở cung đó.

Sao Kình Dương là một bộ sao nằm trong lục bộ sát tinh trong khoa tử vi, bao gồm Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa. Do đó đây là bộ sao Hung tinh, ác tinh, có sức tàn phá ghê gớm, đặc biệt là khi ở các vị trí hãm địa, nằm ở cung nào làm xấu cung đó, nằm ở đâu thì con người ta sẽ bị thiệt thòi, bi thương ở cung đó, mất mát ở cung đó. Sao Kình Dương mang nhiều ý nghĩa khác nhau khi ở cung mệnh và các cung khác, không phải tất cả đều xấu, vẫn có những cách hóa giải. Sau đây chúng ta hãy cùng Tử Vi Cải Mệnh luận giải Ý nghĩa Sao Kình Dương ở 12 cung trong khoa tử vi.

Cách an sao Kình Dương: Sao Kình Dương được xác định theo thiên can của năm sinh, cụ thể như sau:

Can Giáp: an Sao Kình Dương tại Mão.

Can Ất: an Sao Kình Dương tại Thìn.

Can Bính, Mậu: an Sao Kình Dương tại Ngọ

Can Đinh, Kỷ: an Sao Kình Dương tại Mùi

Can Canh: an Sao Kình Dương tại Dậu.

Can Tân: an Sao Kình Dương tại Tuất.

Can Nhâm: an Sao Kình Dương tại Tý.

Can Quý: an Sao Kình Dương tại Sửu

  • Ngũ hành: Thuộc Kim.
  • Hóa khí: Hình Tinh, Hung Tinh.
  • Đặc tính: Cương cường, sát phạt, ngăn cản, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn.
  • Đắc đia tại: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa tại: Tý, Mão, Ngọ, Dậu.

Luận giải chung về Sao Kình Dương

Sao Kình Dương

Kình Dương và Đà La là bộ sao sát tinh đôi, thường được gọi vắn tắt với cái tên là  Kình Đà. Cùng với sao Đà La, Kình Dương và Đà La luôn có vị trí đứng cạnh hai bên của sao Lộc Tồn. Với bản chất là lộc trời cho, lộc vua ban (Lộc Tồn), Kình Dương và Đà La luôn có nhiệm vụ đứng ra bảo vệ Lộc Tồn khỏi những kẻ nhòm ngó, cố tình xâm phạm mà không xứng đáng với Lộc Tồn. Với vị trí luôn đứng phía trước Lộc Tồn, Kình Dương được với hình tượng ông voi chầu to lớn quỳ trước cửa đền cửa chùa, bảo vệ và không cho những kẻ không xứng đáng được xâm phạm.

Kình Dương có đặc tính ngũ hành thuộc Kim, chủ về sự cương cường, mạnh mẽ, rắn rỏi vậy nên khi đóng tại bất cứ đâu đều thể hiện tính to lớn, đông đảo, hung hãn, dùng sức nhiều ở đó. Do đặc tính là sát tinh, nên sự cương cường của Kình Dương thường được biểu hiện lên bằng tính liều lĩnh, phá hoại thiên về sức mạnh, số lượng số lượng đông đảo. Kình Dương thường không có khả năng về tư duy, suy nghĩa, mưu mẹo được như Đà La mà thường ưa dùng sức lực nhiều, cắm đầu vào làm, càng ngăn càng làm, chính vì vậy nhiều khi thường không có điểm dừng, thường làm mọi việc trở nên bị thái quá đi mà thành tai họa lớn, đúng với câu “cứng quá thì gãy”. Vì vậy, khi gây tai họa, Kình Dương thường là những tác một cách trực tiếp, rõ ràng, thiên về sức mạnh cơ bắp, số lượng đông đảo, hùng hậu…

Với đặc tính là Kim, chủ về hình phạt nhà trời, Kình Dương cũng được gọi với một cái tên khác là Tiểu Thiên Hình, chủ về các tai nạn đao thương, mổ xẻ, súng đạn, điện giật, gây tác họa khi đóng tại bất cứ đâu hoặc khi tới vận hạn đó.

Với vị trí khi đắc địa, sự cương cường, sức mạnh của Kình Dương được tiết chế hơn, không bị quá nhiều, trở thành ngôi sao của sự dũng mãnh, rắn rỏi, uy quyền, thiên về võ nghiệp. Khi đó khả năng tác họa của Kình Dương vẫn có nhưng sẽ được kiểm soát và được đưa vào đúng nơi cần sử dụng, trở nên có ích hơn bao giờ hết. Còn lại với các vị trí khác, sự tác họa và phá hoại của Kình Dương đều có ý nghĩa như đã kể  trên.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Mệnh

Về tướng mạo

Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao to và thô, mặt choắt, nước da xám, lộ hầu, lộ nhãn, người có sức khỏe, thể lực tốt.

Kình Dương thủ Mệnh là người có dáng hình thường không được cân đối, dễ bị hơi gù hoặc lệch vai, lệch người…

Khi đắc địa: Người thường có dáng hình uy nghi, vạm vỡ, cương cường của một vị quan võ, tướng quân.

Về tính tình

Khi Kình Dương đắc địa thì là người tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy, dũng cảm, mãnh liệt, uy quyền, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc, khó nghe ai.

Khi Kình Dương hãm Địa thì là người có tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá. Người có độ liều cao, muốn gì cắm đầu vào làm, kệ hậu quả có như thế nào, trí tuệ ko cao.

Công Danh Tài Lộc

Kình Dương đắc địa thủ Mệnh là người nên chuyên về võ nghiệp, quân sự, có uy quyền hiển hách. Sao chủ về tuýp người ưa hành động, thực hiện nhiệm vụ, sử dụng nhiều sức lực, võ lược.

Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Chủ về người hay làm các ngành nghề chân tay, dùng sức lực nhiều, không hay được may mắn, thường hay có tai họa đi kèm.

Nếu chẳng may Kình Dương hội thêm Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.

Phúc Thọ Tai Họa

Kình Dương có tai họa chủ về sự hình thương, mổ xẻ, súng đạn, điện giật. Người có Kình Dương thủ Mệnh thường dễ bị dính đến những tai họa đó, và chỉ hạn chế hơn khi đắc địa hoặc có sao hóa giải đi cùng. Đa phần tai họa bệnh tật đều dễ có nguyên nhân do bản thân tự mình gây ra, do những hành động thiếu suy nghĩ, vội vàng, hấp tấp, liều lĩnh, bướng bỉnh mà ra.

Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là “Mã đầu đới kiếm” thì rất độc, có nghĩa như yểu mệnh, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. Chỉ đẹp khi có Đồng Âm Phượng Giải đi cùng, khi đó Kình Dương bổ sung thêm uy dũng, sức mạnh cho bộ sao chủ về sự mềm dẻo Thiên Đồng, Thái Âm, biến thành hợp cách, làm anh hùng một phương,

Kình Dương tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Canh, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Người thường có thương tích ở chân tay và mắt rất kém.

Ý nghĩa Sao Kình Dương ở các cung khác

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Phụ Mẫu

Kình Dương thủ cung Phụ Mẫu thì giảm thọ, nhân duyên của cha mẹ. Cha mẹ vất vả, hay gặp tai nạn, hình thương, mổ xẻ. Nếu đắc địa có thể có người làm trong võ nghiệp, bộ đội, công an…

Cha mẹ nóng tính, cương cường, ít khi chia sẻ, trò truyện với con cái. Bản thân đương số thường càng về sau càng dễ không gần gũi cha mẹ, ở xa vì mệnh thủ Lộc Tồn.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Phúc Đức

Kình Dương cư cung Phúc Đức họ hàng thường hay ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền, song hành với nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Họ hàng thường hay bất đồng, cãi cọ, mệnh ai người đấy làm, ít quan tâm tới nhau.

Mồ mả tổ tiên thường to, hoành tráng nhưng hay bị nứt vỡ, cần phải quan tâm chăm sóc. Mộ thường hay gần nơi có tượng ông voi đá quỳ.

Kình Dương đắc địa thì trong họ hàng, dòng tộc nhiều người liên quan tới võ nghiệp, bộ đội công an.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Điền Trạch

Kình Dương tọa thủ cung Điền là sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

Kình Dương ở Điền nhà thường có cốt bên dưới, trước đây là nghĩa trang, hoặc gần đền, chùa, có ông voi quỳ đứng canh.

Kình Dương cư Điền đất nhà thường méo, không cân đối, đỡ hơn khi đắc địa.

Quanh nhà thường hay dễ xảy ra đánh nhau, ẩu đả.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Quan Lộc

Kình Dương là con voi quỳ, đứng chắn trước cửa công môn, vậy nên khi thủ cung Quan thì cản trở công danh nhiều, chỉ còn khe hẹp nhỏ để lọt qua, phải trải qua nhiều thử thách, miệt mài nhiều, nếu xứng đáng thì mới nhận được thành quả.

Ở vị trí đắc địa, Kình Dương chủ về võ nghiệp, đương số có xu hướng đi theo nghề võ, như bộ đội, công an, lực lượng vũ trang…

Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu là người có võ có chức trấn ngự biên cương.

“Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ”.

Kình Dương, Lực Sĩ là người có công lớn, uy nghi nhưng hay rơi vào cảnh bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, hay bị ngồi chơi xơi nước.

Tử Vi, Thiên Phủ, Kình Dương chủ về doanh thương, làm ăn buôn bán lớn mà trở nên giàu có.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Nô Bộc

Kình Dương thủ cung Nô là người có đông bạn bè về số lượng, nhưng chất lượng chưa cao. Nếu đắc địa thì nhiều người làm trong ngành lực lượng vũ trang, quân đội…

Hãm địa thì hay xảy ra bất đồng, đánh nhau với bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới.

Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc, cấp dưới phản bội, hãm hại mình.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Thiên Di

Người ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.

Nếu hãm địa, người ra ngoài dễ gặp tai nạn hình thương, súng đạn, xe cộ, điện lửa hoặc không thì ẩu đả, đánh nhau.

Người ra ngoài, đi xa hay phải tốn sức lực, việc nặng nhọc chân tay nhiều, cùng với đó là tai nạn luôn đợi chờ.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Tật Ách

Kình Dương thủ cung Tật thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.

Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo, liên quan tới hình tù.

Kình Dương chủ về tai nạn đao thương, đánh nhau, súng đạn, lửa điện, cần hết sức cẩn thận.

Kình Dương thường thể hiện bệnh tật liên quan tới thể xác bên ngoài, các tai nạn bên ngoài, dễ phát hiện ra.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Tài Bạch

Kình Dương đắc địa thì dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Người làm nghề liên quan tới lực lượng vũ trang, quan đội thì hợp cách, thuận lời trong kiếm tiền.

Kình Dương hãm địa thì thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách để kiếm tiền. Người hay phải làm nghề thủ công, chân tay để kiếm sống.

Kình Dương cư Tài thì thường là người thích tiêu tiền lớn, ngang tàng, hay mua bán lỗ, khả năng tư duy về tài chính không cao.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Tử Tức

Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần,

Nếu đi cùng các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.

Kình Dương cư Tử Tức thì con cái hơi bướng, hơi lỳ, hay đánh nhau, đắc địa thì có đứa làm trong ngành lực lượng vũ trang, cảnh sát.

Nếu là phụ nữ có sao Thai đi cùng thì khi đẻ con thai thường hơi lớn, dễ phải đẻ mổ.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Phu Thê

Kình Dương thủ cung Phối thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo. Người hôn phối thường cao to, hơi cục tính.

Giảm thọ người hôn phối, hay dính tới mổ xẻ, thương tật.

Nếu đắc địa thì người hôn phối dễ làm trong các võ nghiệp, tính cách thường cương cương, hơi thái quá.

Nếu hãm địa thì hôn nhân dễ bị trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Huynh Đệ

Kình Dương thủ cung Huynh Đệ thì anh chị em ly tán, hay bất hòa.

Kình Dương nếu đi cùng các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai dòng, nghiệp ngập, nghèo khổ.

Ý nghĩa sao Kình Dương đi cùng các sao khác

Những bộ sao tốt đẹp

Kình Dương đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc, miếu địa, thì buôn bán lớn mà nên giàu có.

Kình Dương, Hỏa Linh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách, nhưng vẫn không tránh được đao thương.

Những Bộ Sao Xấu

Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Người lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, hình thương, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).

Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Phục Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người, đồ tể.

Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng, trai giết vợ, họa từ tình cảm mà ra.

Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng, mắt kém.

Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật, nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, chết đuối, hình thương.

Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn, hay bị tai nạn chuyện xe cộ, chân tay.

Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên, cho ngồi chơi xơi nước.

Ý nghĩa sao Kình Dương đi vào các hạn

Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù đày, hình thương, có thể chết nếu gặp lục Sát.

Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Hao tán, bị hại vì tiền.

Ngoài ra khi luận hạn cần hết sức chú ý đến các sao lưu trong năm, trong đó sao lưu kình dương cũng là một sao có tầm ảnh hưởng lớn trong năm cần xem

Tử Vi Cải Mệnh

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Sao Tuế Phá Ở Mệnh Và Các Cung Khác Trong Tử Vi

Sao Tuế Phá Ở Mệnh Và Các Cung Khác Trong Tử Vi

Nhìn chung sao Tuế Phá có tính chất thường ít khi vừa lòng với những gì mình đang sở hữu, và cũng không dễ dàng chấp nhận vị thế, tình trạng đó. Họ luôn sống với tinh thần ganh đua, cạnh tranh, vươn mình cải thiện bản thân và hoàn cảnh, thật đúng với câu: “Thua thầy bằng vạn không bằng kém bạn một ly”.

Ý Nghĩa Sao Thiên Mã Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Ý Nghĩa Sao Thiên Mã Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiên Mã luôn nằm trong tam hợp với Tang Môn – Tuế Phá – Điếu Khách, tam hợp của sự bất mãn, sự chống đối, tính xây dựng không cao, sao Thiên Mã luôn được bổ sung đi cùng có ý nghĩa như để góp phần tăng thêm ý chí của con người, ý chí của sự quyết tâm, không bao giờ lùi bước, càng khó khăn càng tiến lên, vượt qua các khó khăn trước mắt, tiến tới tương lai.

Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiên Hư luôn đi cùng sao Tuế Phá và nằm trong tam hợp với Tang Môn – Điếu Khách – Điếu Khách, tam hợp của sự chống đối, tính xây dựng không cao. Sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư. Với đặc tính mang hành Thủy, có tính thấm xuống nên sao Thiên Hư chủ về tình cảm ủy mị, u sầu, khép kín, nội tâm.