Cách Hóa Giải Các Cung Xấu Trên Lá Số Tử Vi

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 307 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Không phải lá số tử vi nào cũng tốt toàn bộ và cũng không có lá số nào xấu toàn bộ, Nó tùy thuộc vào thế đứng của các sao và tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như âm dương ngũ hành, vị trí của chính tinh, phụ tinh ..v.v.. Tuy nhiên nếu bạn nhận định một trong 12 cung trên lá số tử vi là xấu thì những cách hóa giải dưới đây sẽ có ích cho bạn.

Không phải lá số tử vi nào cũng tốt toàn bộ và cũng không có lá số nào xấu toàn bộ, Nó tùy thuộc vào thế đứng của các sao và tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như âm dương ngũ hành, vị trí của chính tinh, phụ tinh ..v.v.. Tuy nhiên nếu bạn nhận định một trong 12 cung trên lá số tử vi là xấu thì những cách hóa giải dưới đây sẽ có ích cho bạn.

Cách Hóa Giải Các Cung Xấu Trên Lá Số Tử Vi

Cách hóa giải các cung xấu trên lá số tử vi

( CÁCH GIẢI HỌA, NHỮNG SAO GIẢI )

1. Cách hóa giải cho cung Mệnh xấu

– Mệnh có sát tinh thì thuở nhỏ khó cực, cuộc sống thân tâm vất vả, hay đau ốm, tai nạn. Lúc này cung phúc hoặc phụ mẫu cũng không được tốt cho đương số nương vào. Cung mệnh xấu, nhiều sát bại tinh dội về cần nhất rời xa quê hương bản quán để lập nghiệp. Nên nương theo lá số Tử Vi để chọn phương hướng phù hợp khi định cư.

Ngoài ra, đương số có thể chọn những ngành nghề mang tính “sát” như quân đội, công an, bác sĩ, kim khí….để hóa cái sát của hung tinh thành đặc trưng nghề nghiệp.Đặc biệt mệnh hội sát tinh thì nhìn nhận theo phương diện khác chính là hoàn cảnh khó khăn, môi trường khắc nghiệt. Đẩy bản mệnh thêm nghị lực vượt lên nghịch cảnh tạo cơ đồ. Khi có thành tựu ắt sẽ vững chắc hơn. Đương số cũng không nên vì thế và thoái chí nản lòng. Nếu đương số hiểu được điều này và chấp nhận thì đời sống tin thần ắt có sự an yên.

2. Hóa giải cung Quan Lộc xấu

Cung quan lộc là công danh sự nghiệp, ước vọng tham vọng trong đời của đương số. Cung Quan Lộc còn là kỹ năng chuyên môn, trình độ học vấn, khoa bảng, học thức…Cung Quan xấu gặp nhiều bại tinh hoặc tuần triệt chắn đóng. Đương số hay thay đổi công việc, công danh trắc trở, thăng tiến bị cản trở, mối quan hệ với đồng nghiệp kém.

Phu thê chính chiếu quan Lộc nên khi 1 trong 2 cung xấu ắt ảnh hưởng xấu đến cung còn lại. Trường hợp này không nên theo đuổi danh chức, tiếng tăm (môi trường nhà nước) mà chủ yếu chú trọng kinh doanh kiếm tiền. Hoặc có thể theo đuổi một chuyên môn nhất định. Cung quan lộc không phát danh được thì nên chọn hình thức ẩn danh, việc gì ra tiền thì làm hoặc làm phó, phụ tá, cố vấn, không hợp đứng ra đứng mũi chịu sào.

Có thể xem Mệnh/Tài/Quan kết hợp đại vận để biết đương số hợp những công việc gì, vận tốt xấu thế nào để tiến lui cho hợp lý. Vận xấu thì học tập, thu nhặt kiến thức kinh nghiệm. Năm xung tháng hạn thì đừng tập trung quá nhiều vào công việc, nên đi du lịch, giao thiệp mở rộng quan hệ. Vào vận tốt thì xông lên, đầu tư tích lũy ắt có thành tựu.

3. Hóa giải cung tài Bạch xấu

Tài bạch là cường cung, là cung trọng yếu đối với số mệnh con người. Cung Tài Bạch xấu nhiều sát bại tinh thì tài lộc không tụ, kiếm tiền vất vả. Lời khuyên tốt nhất là không nên đầu tư lớn hay cho vay cho mượn. Tránh tổn thất hao tài tốn của. Đương số hạn chế giữ tiền mặt trong người. Xem Song Hao ở đâu thì tiết kiệm chi tiêu nơi đó. Năm xấu hạn xấu thì chủ động tiêu tiền để tránh mất mát. Tài xấu cần xem cung Điền có vượng không rồi tập trung tiền bạc vào đất đai mới giữ được tài sản.

Nếu Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Thiên Di sáng sủa tốt đẹp, thì dù cung Tài Bạch có xấu cũng không đáng lo ngại nhiều về sự thiếu thốn hay túng quẫn. Cung Tài liên hệ khăng khít với Phúc Đức vì Phúc chính chiếu Tài. Phúc Đức là gốc rễ của Tài bạch. Tài kém mà Phúc không dày thì khó nên cơ nghiệp hoặc phải gian nan vất vả vì tiền bạc. Đương số có thể chăm lo phúc đức, hành việc phước thiện để tích Phước vượng Tài.

4. Hóa giải cung Phúc Đức kém

Cung Phúc đức kém, đương số không nhận được hậu thuẫn hỗ trợ của dòng họ. Nên rời xa quê hương bản quán lập nghiệp. Nếu tâm linh có thể chăm lo phúc phần, nhà thờ họ, cầu xin sự gia hộ của tổ tiên hoặc nơi chùa chiền, nhà thờ theo tín ngưỡng của bản thân. Sống tốt đời đẹp đạo, hành thiện tích phước. Nhiều người cứ nghĩ rằng bản thân mình phải tốt đẹp, giàu có đã mới hành thiện, nhận rồi mới cho đi.

Nhưng cuộc sống cho đi nghĩa là bạn đã được nhận. Cho đi một ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, trái tim tưởng đơn giản nhưng cũng đủ để bạn thay đổi cuộc đời một ai đó và cả chính bạn.Cung phúc đức cũng là đời sống tinh thần của đương số. Vì vậy phúc xấu, đương số cả đời tâm chẳng an. Nếu hiểu được Tử Vi, hiểu được cái số mệnh đã an sẵn thì nên chấp nhận và sống vui vẻ. Hướng tới lối sống lạc quan tích cực, buông bỏ chuyện sầu não. Sinh ra phước báu có thể không tốt, nhưng sống được tốt hay không là do chính mình chọn lựa.

5. Hóa giải cung Phu Thê xấu

Cung phu thê xấu, đương số nên xác định vợ chồng việc ai nấy làm, không can dự vào công việc của nhau. Cũng không nên hùn hạp chung vốn làm ăn… Nếu lá số hội từ ngũ sát tinh trở lên về cung Phu thê thì đương số có thể cân nhắc về chung sống với nhau mà không làm thủ tục kết hôn. Kết hôn với người ngoại quốc, người đã lỡ một lần đò,…cũng là cách rất hay để cải thiện hôn nhân gia đạo, giảm hình khắc sinh ly tử biệt.Năm xung tháng hạn có thể tạm tách nhau ra không ở chung, hoặc đi công tác, ít gặp nhau. Cưới hỏi cũng không nên quá rình rang phô trương. Quan trọng nhất vợ chồng gắng nhường nhịn nhau. “Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi bớt lửa bao đời nào khê”.

6. Hóa giải cung Thiên Di xấu

Cung Di xấu, ra ngoài dễ gặp tai nạn, hoặc kẻ xấu hãm hại, không thuận lợi trong các mối quan hệ xã giao. Đường xuất ngoại cũng dễ gặp trục trặc. Đương số không nên ra ngoài nhiều, tận dụng cung mệnh xem có các sao cứu giải không. Nên có khuynh hướng ít di chuyển, ngồi một nơi phát triển chuyên môn.

7. Hóa giải cung Phụ Mẫu Xấu

Cung Phụ mẫu xấu, cha mẹ con khắc khẩu, cự kỵ lẫn nhau. Không khí trong nhà hay nặng nề hoặc phụ mẫu và con cái ở chung hay gặp ốm đau, làm ăn không thuận lợi. Trong trường hợp này không nên sống gần hoặc ở chung với nhau. Nếu thương yêu và muốn hiếu thuận thì có thể chu cấp tài chính, thường xuyên thăm hỏi, động viên.Nếu cung Tử Tức xấu nghĩa là đương số có thể bỏ đốt hoặc muộn con, có con nhiều dòng…Đương số cần chú ý các mối quan hệ với người khác phái, chăm lo sức khỏe trong thai kỳ. Nếu muộn con hoặc con nhiều dòng thì nên nghĩ đến việc nhận con nuôi, con đỡ đầu. Hàng tháng cấp dưỡng, thăm nuôi không nhất thiết phải mang về nhà. Phương pháp này nhiều người áp dụng và kết quả rất tích cực.

8. Hóa giải giải Cung Huynh đệ xấu

Cung Huynh đệ (bao gồm anh chị em ruột và họ hàng) hoặc Nô Bộc không tốt thì không nên ở gần hoặc chung. Không nên hợp tác tiền bạc mà không xem xét kỹ lưỡng. Xung đột tài chính sẽ dễ ảnh hưởng đến mối quan hệ

9. Hóa giải cung Điền Trạch kém

Cung Điền xấu đương số chật vật vì nhà cửa, hay lao lực vì chuyện đất cát. Cung điền có nhiều sao xấu và đại vận đi qua không tốt thì đương số không nên đầu tư, đầu cơ hùn hạp đất đai nhiều. Cẩn thận hợp tác mua bán đất cát, nhà cửa, không nên đứng tên trên mặt pháp lý giấy tờ. Đương số có thể dựa vào lá số Tử Vi chọn hướng nhà cửa đất cát ở phương vị phù hợp. Có thể điều chỉnh thêm phong thủy nếu cần. Ngoài ra việc chọn tuổi hợp khi hùn hạp đầu tư cũng vô cùng quan trọng đối với lá số cung Điền xấu. Đặc biệt, thay đổi môi trường sống, nhà cửa đến nơi khác cũng là cách hiệu quả để hóa giải cung Điền. Giúp đương số đổi vận, cải thiện gia đạo, sức khỏe, tài lộc và tử tức.

10. Hóa giải cung Tật Ách xấu

Tật ách là các tai nạn tai ách mà đương số gặp phải trong đời. Cung Tật ách còn là bản mệnh thứ 2 của mỗi người. Các sao tọa thủ tại cung ách ứng với một bộ phận trên cơ thể. Khoa Tử Vi cũng thật tài tình khi đúc kết, ghi chép lại cẩn thận và chính xác những tai ách, bệnh tật mà con người có thể mắc phải chỉ thông qua sao số kết hợp ngũ hành.

Thông qua luận đoán cung Tật Ách, người ta có phương hướng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và chữa bệnh.

2. Cách giải họa qua các sao

a. Chính tinh:

Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt.

Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ. Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.

Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.

Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì

(i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật;

(ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc;

(iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn.

Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời.

Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.

Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.

Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn.

Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.

Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:

+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc

+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời:

Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.

+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:

Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.

Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật.

Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.

Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.

Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.

+ Những giải tinh khác: Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng.

Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.

Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!
  • TTH
    TTH
    Cho e hỏi e và chồng e có thể sống với nhau đến già không ạ. Em sinh ngày 17/11/1993 âm lịch, sinh vào 18h ạ. Vợ chồng em có thể có con dc không ạ. Em xin cám ơn ạ.
    8 tháng trước Reply  Like (0)

Bài viết liên quan

Mẫu Người Ôm Vòng Tang Tuế Điếu Có Đặc Điểm Gì?

Mẫu Người Ôm Vòng Tang Tuế Điếu Có Đặc Điểm Gì?

Tang Tuế Điếu là cụm từ viết tắt của ba bộ sao Tang Môn, Tuế Phá và Điếu Khách, đây mà mẫu người đầy sự buồn phiền, bất mãn, nghịch cảnh và chịu nhiều sự thiệt thòi trong cuộc sống.

Ý Nghĩa Bộ Sao Lưu Và Cách Xem Hạn Trong Tử Vi

Ý Nghĩa Bộ Sao Lưu Và Cách Xem Hạn Trong Tử Vi

Có rất nhiều quan điểm về sao lưu trong khoa tử vi, chẳng hặn có trường phái cho rằng hầu hết các sao đều có sao Lưu Niên như Lưu Đào Hoa, Lưu Hồng Loan…. Tuy nhiên Tử Vi Cải Mệnh cùng với nhiều trường phái cho rằng trong khoa tử vi có các bộ sao lưu như sau:

Tứ Linh Là Gì - Ý Nghĩa Tứ Linh Trong Tử Vi

Tứ Linh Là Gì - Ý Nghĩa Tứ Linh Trong Tử Vi

Tứ Linh Trong Khoa Tử Vi bao gồm 4 sao : Hoa Cái, Thanh Long (hoặc Long trì), Bạch Hổ và Phượng Các. Đối với người sinh tuổi âm (sinh năm lẻ) thì có đủ cả 4 sao trên, còn đối với người tuổi Dương (sinh năm chẵn) thì không đủ bộ trên.