Cung Phu Thê - Ý Nghĩa 14 Chính Tinh Tọa Thủ

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 546 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Thực sự bài viết về cung phu thê này cũng chỉ thuận theo nhu cầu tìm kiếm của nhiều người thôi, việc luận giải các chính tinh tọa thủ cung phu thế cũng đã được trình bày ở bài viết các chính tinh rồi.

Thực sự bài viết về cung phu thê này cũng chỉ thuận theo nhu cầu tìm kiếm của nhiều người thôi, việc luận giải các chính tinh tọa thủ cung phu thế cũng đã được trình bày ở bài viết các chính tinh rồi. Vì thế mình không muốn lặp lại các bài viết đó mà mình sưu tầm bài viết này trên mạng và chia sẻ đến cho các bạn.

Hầu hết kiến thức này đều xuất phát từ trong sách, có đúng, có sai. Việc luận giải cần theo thời thế, hoàn cảnh và linh hoạt mới có cái nhìn đúng được. Dưới đây là nội dung chi tiết, các bạn có thể tham khảo ý nghĩa 14 chính tinh ở cung phu thê.

cung phu thê

1. Sao Tử Vi ở Cung Phu thê

Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội Sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già.

Hội Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc.

Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ,phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội Sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già.

Hội một trong tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn.

Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc,hay tranh cãi, hội Sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội Sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly.

Tử Vi Thiên Phủ tại dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội Sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình,cũng chủ điềm phân ly.

Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội Sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội Sát tinh chủ sinh ly.

Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình.Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Dương Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò. 

Tử vi Thất Sát tại tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình.

Tốt nhất là cung Phu Thêở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng. 

Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp.

Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.

Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vìTham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.

Cung phu có Tử, Phủ, Vũ,Tướng gặp Riêu, Đào hội hợp đàn bà tuổi Giáp tuổi Mậu là gái giang hồ làm quan tắt một bước lên bà.

Cung Phu có Tư, Phủ Vũ,Tướng hội hợp gặp Khoa, Quyền, Lộc đàn bà là đảm đang thao lược, giúp chồng làm nên danh giá nhưng lại kỵ người tuổi Tân, Kỷ nếu bị Kình, Đà xâm phạm thời suốt đời oan trái cô đơn.

2. Sao Thiên Cơ ở cung phu thê

Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; Nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, kình dương,đà la, hỏa tinh, linh tinh, thiên hình,hóa kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, Thiên Cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc 1 bên thường xuyên phải ra ngoài, 1 bên ở nhà đơn độc 1 mình, hội Sát tinh ly dị.

Thiên Cơ tại tý ngọ độcthủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền. Thiên Cơ tại sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cáchtuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội Sát tinh bất hòa hay tranh chấp, Sát tinh nặng thì sinh ly.

Thiên Cơ Thái âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội Sát tinh hoặc hóa kỵ, bất hòa sinh ly, hội tả hữu xương khúc cũng khó sống đến bạc đầu.

Thiên Cơ Cự Môn tại mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người,nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp,tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội Sát tinh hình khắc.

Thiên Cơ Thiên Lương tại thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội Sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới.

Thiên Cơ tại Tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không kiếp sinh ly.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh. 

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần,Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.

Thiên Cơ, Thiên Lương,Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.

Cơ Lương đóng Phu Thê yêu nhau mà không kết hợp, nhưng có Hóa Quyền thì chuyện quyết ý lấy nhau phải thành, hoặc xa nhau rồi gương vỡ lại lành.

Cự Cơ Hóa Quyền ở Phối cung, hôn nhân hôn nhân mỹ mãn nếu không bị sát kị. Thiên Cơ Hóa Kị thủ chiếu Tật ách, gan nóng, hoặc thần kinh suy nhược.

3. Sao Thái Dương ở cung Phu Thê

Chủ hòa hợp, hội tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinhnhư nhờ.

Thái Dương nhập miếu vượng không hội Sát tinh thì mỹ mãn,hội Sát tinh thì không hòa thuận.Thái Dương lạc hãm không tốt, hội Sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái Dương hãm địa hội Sát tinh hóa kỵ, cực đoan không tốt.

Thái Dương ở tý, dù không hội Sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly.

Thái Dương thái âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Dương Đà Hỏa Linh Hóa kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội Sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già.

Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội Sát tinh thì sống với nhau đến già, hội Sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt.

Thái Dương Cự Môn tại dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội Sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình,sinh ly.

Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ,tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là Sư tử hà đông. 

Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi việt xương khúc lộc tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồngnhiều tiền.

Không hội Sát tinh có thể sống với nhau đến già.

Hội Dương Đà hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bấthòa, hay nghi ngờ vô căn cứ.

Thái Dương tại Thìn Tỵ Ngọ, không hội Sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Sao Thái Dương hóa lộc,cát mà có tiền tài. Thái Dương hóa quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội Sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.

Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái Dương ởTuất, tỉ lệ ly hôn rất cao.

Nhật, Đồng, Quang, Mã,Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.

Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.

Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.

Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.

Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.

4. Sao Vũ Khúc ở Cung Phu Thê

Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinhhay không đều chủ hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau.Vũ Khúc nhập cung phu thê, đa phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường 1 mình đơn độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải.

Vợ chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội tứ sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội 1 trong tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, Sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở 1 lần.

Vũ Khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cungTham Lang có tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn.

Vũ Khúc Tham Lang tại sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt. Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội Sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc,cũng có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa.

Vũ Khúc Thiên Tướng tại dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có Sát tinh hoặc có cát tinh chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà la hỏa linh hóa kỵ không kiếp chủ sinh ly.

Vũ Khúc Thất Sát tại mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội Sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội tứ sát không kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn.

Vũ Khúc tại Thìn Tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội tả hữu xương khúc, hoặc hội dương đà hỏa linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội Dương Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng.

Vũ Khúc Phá Quân tại tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần,hội Sát tinh loạn luân.

Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm.

Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Thê, vợ đoạt quyền chồng nhưng đồng thời cũng phù trợ chồng chứ không đoạt quyền để lăng loàn.

Vũ Kị vào cung Lục thân mà có cả hình Sát tinh nữa thì những người thân có ai bị phá sản.

Riêng đóng Thê cung, vợ phá của.

Vũ Lộc đóng cung Phối, nhất là Vũ Tham đưa đến tình trạng vợ chồng đột nhiên sinh biến, nếu thấy luôn những tinh diệu đào hoa ắt hẳn có kẻ thứ ba xâm nhập.

Vũ Khúc Hóa Quyền đóng Thê cung thường bị vợ đoạt quyền,nếu lại thêm Sát tinh nữa thì vợ chồng chia tay, đôi khi người có số này bị mọcsừng như chàng Võ Đại Lang chồng Phan Kim Liên trong truyện Thủy Hử.

Nhưng Vũ Khúc Hóa Quyền đóng cung Thê mà lại có Lộc Tồn thì lấy vợ giàu hoặc vợ gây dựng cơ nghiệp của cải nhưng riêng mình vẫn ở trong cảnh thân lươn chẳng quản lấm đầu.

5. Sao Thiên Đồng ở Cung Phu Thê 

Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng, có chút hơi nhỏ mọn. Nữ chủ lấy chồng lớn tuổi sốngvới nhau đến già, ở nhà chồng biếng nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly. Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội tứ sát không kiếp thiên hình,vợ chồng có hình khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị.

Thiên Đồng Thái Âm ở tý,nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội Sát tinh bất hòa.

Thiên Đồng Thái Âm ởngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú.

Thiên Đồng Cự Môn tại sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình.Không hội Sát tinh có thể sống với nhau đến già. Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình

Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn cóyêu người đã kết hôn rồi.

Thiên Đồng Thiên Lương ởdần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều. Hội Lộc mã, vợchồng tụ ít ly nhiều. Hội tả hữu xương khúc là điềm ngoại tình. Hội Sát tinh thì tái hôn có thể lấy được vợ hiền.

Thiên đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay 3, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.

Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội Sát tinh sống với nhau đến già. Hội Sáttinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn.

Thiên Đồng Hóa Lộc đóng thê cung trước đắm thắm, sau nhạt tình.

Thiên Đồng tại Tỵ Hợi,vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội đà la ly hôn.

  • Thiên Đồng ở Mão: nênmuộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổiban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữlà con thứ. 
  • Thiên Đồng ở Dậu: haycó sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn màthường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn,Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồngcung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùngxứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyênnợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âmđồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặchai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âmđồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồngcung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ.Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.

6. Sao Liêm Trinh ở cung Phu Thê

Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương,dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội Sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận, nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá,hội tứ sát hóa kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếucủng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ.

Liêm Trinh hóa lộc, tuy rằng vợchồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm Trinh hóakỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái.

Liêm Trinh Thiên Tướng tại tý ngọ, Thiên Tướng thủy chế hóa hỏa của Liêm Trinh, không hội Sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội Sát tinh hình khắc sinh ly.

Liêm Trinh Thất Sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa kỵ tất lyhôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn.

Liêm Trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?) có thể tránh khắc, hội Sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly.

Liêm Trinh Phá Quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị,hội Sát tinh ly dị.

Liêm Trinh Thiên Phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội Sát tinh không khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóakỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly hôn.

Liêm Trinh Tham Lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm.

Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội Sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội Sát tinh kết hôn nhiều lần.

Sao Liêm Trinh ở Cung Phu Thê hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Sao Liêm Trinh ở Dần, Thân: Vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn.

Sao Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Gia đình thịnh vượng, giàu sang, nhưng cũng phải muộn gia đạo mới tốt, vợ chồng không hạp tính nhau nhưng bách niên giai lão.

Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng đồngcung: Vợ chồng giàu sang, hòa thuận nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).

Sao Liêm Trinh, Thất Sát đồngcung: Vợ hay chồng là người có tài nhưng hay gặp rủi ro, khó chung sống.

Sao Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xung khắc.

Sao Liêm Trinh, Tham Lang đồngcung: Vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, xa cách 

Liêm Lộc đóng phối cung thì Phu Thê đắc lực cùng nhau gây cơ nghiệp.

7. Sao Thiên Phủ ở cung Phu Thê 

Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt. Nữ chủ chồnglớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội Sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc.

Thiên Phủ tại sửu mùi, không hội Sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Dương Đà phối ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội hỏa linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội xương khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều cótư tình.

Thiên Phủ tại mão dậu, mệnh cung tất là Liêm Trinh Tham Lang, bản thân bản tính phong lưu, đối cung Vũ Khúc Thất Sát,không hội Sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn. Thiên Phủ tại tỵ hợi, không hội Sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội tứ sát không kiếp thiên hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp,nữ chủ tư thông với người khác. Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc tứ sát cũng chủly dị.

Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.

8. Sao Thái Âm ở cung Phu Thê

Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh thái âm nhập miếu và văn xương hay văn khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý.

Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung,dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ 3 chen chân vào.

Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Dương Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.

Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già.

Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội tứ sát không kiếp hóa kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa.

  • Nguyệt, Nhật miếu,vượng địa: Sớm có gia đình.
  • Nguyệt Xương Khúc: Vợđẹp, có học (giai nhân).
  • Nguyệt, Quyền ở Thân:Sợ vợ.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách “Thiềm cung triết quế”, chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

 9. Sao Tham Lang ở cung Phu Thê

Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có khắc, hội tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội Sát tinh thì nam nữ đều kết hôn vài lần.

Hễ Tham Lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích hợp, nếu không khắc thương. Dương đà hỏa linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh hóa kỵ, chủ có tranh chấp tình trường.

Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa.

Nữ mệnh cung phu thê có Tham Lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có thể tránh khắc nặng,nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau, hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết.

Duy Tham Lang và Thiên hình,không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt.Tham Lang hóa kỵ, sinh ly, bất luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung mạo của 2 người có chỗ không tương xứng.

Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang,nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.

Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức,Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt,Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.

Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.

Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vát, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Tham Lang Hóa Kị đóng Phúc đức hay Phu thê cung trong lòng ẩn dấu nổi đau thương mà không nói ra được.

Tham Lộc đóng cung Phu/Thê không mấy hay, nếu gặp cả Đào Hoa Xưong Khúc ở đấy thì người phối ngẫu không trung trinh. Nhưng lại thấy cả sao Thiên Hình hayTuần Triệt thì phải đoán là người phối ngẫu ở trong giới nghệ sỹ, hoặc có công việc dính líu đến hoan trường chứ không nhất định là bất trung bất trinh.

10. Sao Cự Môn ở Cung Phu Thê

Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn nhân không tốt, hội Sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương,thường xuyên bất hòa, cả đời tổ ấm không được yên bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội tứ sát sinh ly, hội xương khúc cũng chủ ly khắc.

Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình đúng. Lộc tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt.

Cự Môn hóa lộc hoặc hóa quyền, hoặc có các cát tinh lộc tồn tả hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không khắc.

Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với tứ sát không kiếp cô thần quảtú, sinh ly, sống riêng, khẩu thiệt.

Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao Cô thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ sống riêng, sinh ly.

Cự Môn hóa kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau, sinh ly.

Cự Môn ởTý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị.

  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưnghay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

11. Sao Thiên Tướng ở Cung Phu Thê

Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ, hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình.

Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ tốt,cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội tại tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có Sát tinh thì có thể sống với nhau đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội dương đà hình khắc.

Thiên Tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội tứ sát không kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa.

Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ởcung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.

Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

Sao Thiên Tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục, giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch, nên chậm lấy vợ. Có Vũ Khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. CóVũ Khúc và Phá Quân vây chiếu, chủ về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hônước với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ.

Có Liêm Trinh đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồngđộ, là có kết quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền,Hóa Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hộichiếu, chủ về “lời qua tiếng lại”, bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương,Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô độc.

– Tướng : tốt. Tướng,Lương : sớm gia thất. 

– Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã.

– Cùng với Tử và Vũthì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng,hoặc sát hoặc chia ly.

– Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.

– Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt

Cung Thê có Thiên Tướng thì vợ là người phúc hậu đứng đắn.

12. Sao Thiên Lương ở cung Phu Thê

Nam nữ đều tốt, nam chủvợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội tả hữu khôi việt cũng tốt. Hội tứ sát bất hòa, Sát tinh nhiều thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình,nữ mệnh tìm chồng giống cha.

Thiên Lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2,3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên, vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi hiền lành, vợ chồng hòat huận tốt đẹp.

  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnhphúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhaudễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách chorằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

Sao Thiên Lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấytrường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về “nhuyễn khắc”(ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấytrường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.

Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên Lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đãtừng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn,thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la,Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.

Các cung về lục thân như cung Bào, Phụ, Tử tức, Phu thê, Nô bộc không nên thấy Thiên Lương Hóa lộc vìsẽ đưa đến phân tranh tiền bạc, càng gay gắt hơn nếu có cả Thiên hình.

Thiên Lương vào thê cung người Trung Quốc cho rằng nếu vợhơn hai ba tuổi thì tốt, có Hóa Quyền tuổi tác càng cách vời.

Lương Tỵ Hợi vào Thê cung dù có Khoa cũng vẫn không đẹp.

13. Sao Thất Sát ở cung Phu Thê 

Chủ dị tộc thông hôn. Kiến Thái Dương, Cự Môn tại Mệnh cung càng thêm chích xác. Kiến tứ Sát Không Kiếp, khắc ba lần. Không có Sát, cô mà không khắc. Nam nữ cùng chủ biểu hiện ngoài mặt hài hòa, nội tâm bất mãn, không có duyên phận (hữu biện thanh vô duyên). Nữ mệnh, chủ phu hữu thành, mà lại có trách nhiệm trọng tâm.

Độc tọa tại Tý Ngọ, trước khi hôn nhân nhiều ba chiết trắc trở, sau khi hôn nhân hài hòa. Kiến lục Sát, dị địa nhi cư (sống tha hương), hoặc phu thê hứng thú bất đầu.

Độc tọa tại Dần Thân, tất muộn hôn nhân. Trước khi hôn nhân hoa đa nhãn loạn (hoa nhiều loạn cả mắt). Nam thích nghi thê nhỏ hơn năm tuổi trở lên, nữ thích nghi phu nhiều hơn từ năm đến mười tuổi. Phối ngẫu mang lục bận rộn tối ngày.

Độc tọa tại Thìn Tuất, là La Võng, chủ không hài hòa. Trước khi hôn nhân có ba chiết trắc trở. Kiến Sát đồng, phối ngẫu có kĩ năng chuyên môn, lại càng thích nghi y dược. Hội Sát diệu thì thích nghi quân cảnh. Kiến Liêm Trinh Hóa Kị lại càng chích xác.

14. Sao Phá Quân ở cung Phu Thê

Nam phụ câu khắc, hoặc sinh li lánh hôn, thích nghi trì hoãn hôn nhân. Ba chiết thăng trầm trắc trở lớn, tụ thiểu li đa, hứng thú bất hợp. Dể vì nguyên nhân là do hành động theo cảm tính theo tình cảm mà chia ly, hạn cát có thể phục hợp trở lại. Lục cát bất quá chỉ là, khiếm khuyết tình thú. Hoặc chủ thê hơn phu nhiều tuổi, hoặc chung sống với nhau mà không có hôn nhân (đồng cư thí hôn), hoặc sau hôn nhân tức phân cư dị địa. Vũ Khúc đồng độ chủ sinh li, tái Hóa Kị tinh, phối ngẫu có tai bệnh; Liêm Trinh đồng độ, thì đề phòng có ngoại tình; Tử Vi đồng độ, thích nghi hôn phối với người nhiều tuổi; nếu kiến Lộc Tồn Hóa Lộc, ngược lại chủ gia đình bất lợi. Thê chế ngự phu, phu cũng chủ có sự chi phối khống chế về tình dục dục vọng.

Độc tọa tại Tý Ngọ, phối ngẫu tính cương. Thê đoạt phu quyền. Hóa Quyền, tuổi tác tương đồng (niên linh tương nhược).

Độc tọa tại Dần Thân, Nữ mệnh, trước hôn nhân hoặc giải trừ hôn ước, hoặc luyến ái yêu thương với người đã có vợ. Chủ phối ngẫu mang lục bận rộn cả ngày. Nam mệnh thì có thể được hiền thê. Bất luận nam hay nữ, cùng chủ phu thê tụ thiểu li đa.

Độc tọa tại Thìn Tuất, thê tính cương, Mệnh cung hoặc bản cung kiến Kị Không Tả Hữu dể chia li. Nữ mệnh thích nghi hiệp trợ sự nghiệp cho trượng phu, phối phu có ý thức trách nhiệm với gia đình.

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Khám Phá Màu Sắc May Mắn Cho Tuổi Tân Mão 1951 – Bí Quyết Thu Hút Tài Lộc

Khám Phá Màu Sắc May Mắn Cho Tuổi Tân Mão 1951 – Bí Quyết Thu Hút Tài Lộc

Người sinh năm 1951, tuổi Tân Mão, thuộc mệnh Mộc (Tùng Bách Mộc), hợp với màu xanh lá cây, xanh nõn chuối, đen và xanh dương. Các màu này giúp thu hút tài lộc, tăng cường năng lượng tích cực và sức khỏe. Tuy nhiên, cần tránh màu trắng, bạc và xám do thuộc hành Kim, gây xung khắc với mệnh Mộc. Áp dụng màu sắc đúng cách sẽ giúp bạn cải thiện vận mệnh, công danh và gia đạo.

Vòng Thái Tuế Và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh

Vòng Thái Tuế Và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh

Trong khoa tử vi có 3 vòng chính, cũng là 3 vòng quan trọng nhất đó là Sinh Tuế Lộc (Tràng Sinh, Thái Tuế và Lộc Tồn) tượng cho Thiên Địa Nhân. Trong đó vòng Lộc Tồn là vòng Thiên, Vòng Trang Sinh là Vòng Địa, Vòng Thái Tuế là Vòng Nhân. Mỗi vòng đều có ý nghĩa riêng, bao hàm nhiều thiên cơ trong đó, Người thành công cũng nhiều và người thất bại cũng lắm, nó tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nó cũng thể hiện nhiều ý nghĩa như thiên thời địa lợi và nhân hòa.

Bàn về Vợ Chồng Trong Khoa Tử Vi

Bàn về Vợ Chồng Trong Khoa Tử Vi

Đây là một bài viết khá thú vị của Dịch Học, từ thế kết hợp của các Chính tinh được tác giả phân luận mối quan hệ tương đối hợp lý của Mệnh cung và Phối cung. Giọng văn ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc... (STK)