Luận Giải TUẦN TRIỆT Chi Tiết, Dễ Hiểu Trong Tử Vi

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 1152 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Tuần Triệt là những bộ sao cuối cùng trong khoa tử vi do Tử Vi Cải Mệnh biên soạn. Sao Tuần Và Triệt rất khó hiểu với nhiều người, tuy nhiên qua bài viết dưới đây của chúng tôi, các bạn sẽ có cái nhìn đa chiều và dễ hiểu hơn rất nhiều.

Tuần Triệt là những bộ sao cuối cùng trong khoa tử vi do Tử Vi Cải Mệnh biên soạn. Sao Tuần Và Triệt rất khó hiểu với nhiều người, tuy nhiên qua bài viết dưới đây của chúng tôi, các bạn sẽ có cái nhìn đa chiều và dễ hiểu hơn rất nhiều.

Cách an sao Tuần – Triệt:

Sao Triệt được an dựa theo thiên can của năm sinh, cụ thể như sau:

Thiên Can Giáp–Kỷ Ất-Canh Bính–Tân Đinh–Nhâm Mậu-Quý
Triệt Thân–Dậu Ngọ-Mùi Thìn–Tị Dần–Mão Tý–Sửu

Sao Tuần được an dựa theo năm sinh, cụ thể là dựa theo năm sinh thuộc tuần thủ Giáp nào sinh ra. Từ năm sinh nhẩm ngược trở về năm có thiên can Giáp gần nhất, ta tìm được tuần thủ của năm sinh đó, tiếp theo tra theo bảng sau:

Tuần thủ Giáp Tý Giáp Dần Giáp Thìn Giáp Ngọ Giáp Thân Giáp Tuất
Tuần Tuất-Hợi Tý-Sửu Dần-Mão Thìn-Tị Ngọ-Mùi Thân-Dậu

Ngũ hành:

  • Triệt thuộc Kim.
  • Tuần thuộc Hỏa.

Hóa khí: Tùy Tinh.

Đặc tính:

  • Triệt: Bế tắc, ngăn trở, chướng ngại, chặn đứng, phá hủy.
  • Tuần: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp.

Ý nghĩa chung của Tuần – Triệt

Luận giải tuần triệt

Tuần và Triệt là hai sao trong bộ tứ Không bao gồm Địa Không, Thiên Không, Tuần Không và Triệt Không. Tuần có tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong và Triệt là Triệt Lộ Không Vong. Theo ý nghĩa Hán Việt thì Không” có nghĩa như sự hư rỗng, trống không, không có gì cả…”Vong” có nghĩa là là mất, trốn, chết, bị tiêu diệt, đi vắng…Qua đó, với cái tên chung cùng là “Không Vong”, Tuần – Triệt có ý nghĩa như một sự ngăn trở, chặn đứng, trừ bỏ không cho ai ra, không cho ai vào tại nơi nó đóng, một bức tường thành chặn đứng giữa con đường ngăn chặn mọi giao thông đi qua, không cho một kẻ bên ngoài nào động vào…Nếu nơi đó đang phồn thịnh, tốt tươi, nhiều cát tinh chiếm đóng thì quá ư là một điều đáng tiếc, mọi sự tốt đẹp đều bị ngăn trở, hạn chế, không cho được bộc phát ra ngoài…Ngược lại, tại những nơi có sát bại tinh đánh phá, chiếm đóng thì Tuần – Triệt quả là một trại cải tạo hữu ích, một nơi giam giữ, không cho những kẻ lưu manh, gian trá kia được cơ hội gây hại, ảnh hưởng tới những người vô tội xung quanh (các cung còn lại). Ngoài ra, đặc tính Tuần – Triệt có tác dụng lên toàn diện, không có biệt lệ, tức là sao này chi phối tất cả các sao đồng cung với chúng, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Do đó mà tại một nơi có cả sao tốt lẫn sao xấu thì ảnh hưởng của Tuần – Triệt cũng trở nên nửa xấu nửa tốt, xấu vì giảm chế tác dụng của những cát tinh mà cũng tốt vì ngăn chặn được những cái xấu xuất hiện…

Tuần và Triệt có mối quan hệ như anh em ruột thịt, cùng ý nghĩa về sự ngăn cản, trắc trở tại nơi mình đóng nhưng Triệt Không thường thể hiện tính cách như một người anh cả có tính cách mạnh bạo và dữ dội hơn người em là Tuần Không. Nếu như Tuần Không báo hiệu sự khó khăn, ngăn trở, chiếc phanh xe làm tốc độ chậm dần lại thì Triệt Không báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụi bại nặng nề, là bức tường chắn ngang giữa đường không cho kẻ nào đi qua…Nhưng ngược lại, theo thời gian về lâu về dài thì sức ảnh hưởng của Tuần Không ngày càng trở nên mạnh mẽ và nặng nề hơn, Triệt Không thì chỉ mạnh cho tới khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, giai đoạn mà từ đó con người có thể tự lập, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình, có thể vùng vẫy, tự do, tha hồ làm những điều mà trước kia tuổi trẻ chưa thể làm được…Ở một khía cạnh khác, mối quan hệ khăng khít giữa Tuần và Triệt còn được thể hiện là khi vào vận có Tuần Không thì Triệt Không sẽ được mở, tạm thời loại bỏ các tác dụng của Triệt Không trong thời gian của vận đó và ngược lại khi vào vận Triệt sẽ mở Tuần. Khi đó nơi được mở khóa có thể tha hồ tung tăng, bay nhảy mặc sức, không lo bị cản trở như xưa, nhưng nếu nơi đó hội quá nhiều sát bại tinh thì phải thật dè chừng vì có thể tai họa cũng sắp tới gần…

Tuần – Triệt cũng ưa khi tọa thủ tại những cung vô chính diệu, có tác dụng như một chiếc mỏ neo giúp con thuyền không có người lái trở nên vững chắc hơn, bớt cảm giác chông chênh, bồng bềnh trên sông, trên biển… Một cung vô chính diệu là một nơi vô chủ, không có chính tinh tọa thủ, thường hay bị lung lay, xoay chuyển bởi những tác nhân bên ngoài, qua đó Tuần – Triệt biến thành một bức tường vững chắc, kiên cố, luôn bảo vệ nơi chúng đóng khỏi những tác nhân bên ngoài xung phá, tác động, bền bỉ với thời gian…Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.

Trong phú Tử Vi có câu:“Triệt đáo kim cung, Tuần lâm hỏa địa” có ý nghĩa ám chỉ sao Triệt Không có vị trí đắc địa tại hai cung gồm Thân – Dậu ứng với hai tuổi can Giáp – Kỷ và sao Tuần Không đắc địa tại hai cung Tị – Ngọ ứng với tuần thủ Giáp Thân và Giáp Ngọ. Tại vị trí đắc địa này, Tuần – Triệt thường chỉ ngăn trở, chặn đứng những sát bại tinh hoặc những sao có tính chất gây hại bên trong không cho bộc lộ ra ngoài, ngược lại với các cát tinh thì được tiếp tục phát huy mà không hề động chạm tới. Chính vì vậy mà người ta thường rất ưa thích khi Tuần – Triệt đứng tại đúng vị trí đắc địa của nó, thật không gì tốt bằng.

Tóm lại, có thể thấy hai sao Tuần – Triệt là hai trung tinh chuyên về sự ngăn trở, giảm chế, ngăn cản mọi thứ tại nơi nó đóng, chính vì vậy mà chúng thường ưa khi đóng tại những nơi nào có nhiều sát bại tinh, những nơi có nguy cơ phát ra tai họa, bệnh tật như cung Tật Ách, đi cùng cát tinh thì cũng giảm chế đi nhiều tác dụng. Do đó mà có thể đánh giá Tuần – Triệt có tính chất nửa tốt nửa xấu, ta phải tùy thuộc vào vị trí cung tọa thủ và các sao đi kèm thì mới có thể xét đoán được thật rõ ràng và chính xác…

Ý nghĩa sao Tuần Triệt ở cung Mệnh

“Tuần Triệt niên đầu, thiếu niên tân khổ”

Câu phú trên ám chỉ những ai có Tuần – Triệt thủ cung Mệnh thì tuổi trẻ thường dễ hay phải lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm, công việc học tập gặp trắc trở, nhất là khi Tuần Triệt đi theo hai đại vận đầu đời của đương số. Tuy nhiên trường hợp này vẫn có ngoại lệ khi cung Mệnh đắc Tuần Triệt hợp cách, cung Phúc, Phụ Mẫu, Huỵnh Đệ đẹp thì cũng không sao cả.

Tuần – Triệt thủ cung Mệnh là người thường ít nói, lầm lỳ, không thích bộc lộ ra ngoài, cất giấu mọi thứ bên trong. Bản thân tuổi trẻ hay gặp nhiều trắc trở, ngăn cản nên dễ trở nên trầm tính, không muốn chia sẻ ra bên ngoài là vì như vậy.

Tuần – Triệt thủ cung Mệnh có nhiều sát bại tinh đánh chiếm thì trở thành người nóng tính, nhiều mưu mô nhưng kiểm soát được mình, không để cho những tật xấu, thủ đoạn trong mình được bộc lộ ra, thành một người rất giỏi, khó ai có thể qua mắt được mình.

Tuần – Triệt thủ cung Mệnh và cung Phụ Mẫu thì có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.

Người sinh bất phùng thời, tuổi trẻ dễ gặp những tai họa bất ngờ ập xuống, gặp nhiều cảnh trớ trêu, càng lớn lên khi tác dụng của Triệt giảm dần thì mọi thứ sẽ trở nên tốt hơn, còn Tuần thì càng ngày cản trở càng mạnh mẽ hơn, đeo bám đến suốt cuộc đời.

Nam nhân thường ưa Triệt hơn Tuần, nữ nhân thường ưa Tuần hơn Triệt. Nam gặp Tuần thì càng về già càng gặp nhiều gian truân, cản trở khó ngóc đầu lên được, gặp Triệt thì chỉ khó khăn tuổi trẻ, tạo nên nhiều ý chí quyết tâm thay đổi.

Nếu vô chính diệu có đắc Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

Tử Vi, Thiên Tướng gặp Tuần – Triệt thì kém, là người dễ hay gặp tai nạn, ốm đau…người dễ nhụt trí, hay thay đổi, công danh không cao, dễ có nhiều lần bị mất chức, đuổi việc…

Sao Tham Lang gặp Triệt thì giảm thọ.

Ý nghĩa Tuần Triệt ở các cung khác

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Phụ Mẫu

Tuần – Triệt thủ cung Phụ Mẫu thì mẹ cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.

Tuần – Triệt thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ vất vả, hay gặp cản trở, chướng ngại trong cuộc đời. Chỉ tốt khi đu cùng chính tinh hãm địa hoặc cung vô chính diệu.

Nếu là người âm dương thuận lý thì tuổi trẻ thường hay gặp khó khăn, cản trở trên con đường học tập, công danh.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức không ưa Tuần – Triệt tọa thủ, chỉ tốt khi có nhiều sát tinh, chính tinh hãm địa hoặc vô chính diệu.

Phần phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.

Triệt, Dương thỉ dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.

Tuần – Triệt cư cung Phúc thì đương số khó được nhận những may mắn, phúc phần mà tổ tiên để lại.

Giảm bớt lương duyên, may mắn, dễ muộn vợ muộn chồng.

Mồ mả tổ tiên thường kém, đặt tại vị trí không đẹp, hay bị gì đó vây quanh hoặc chắn ngang phía trước mặt.

Triệt đóng cung Phúc thì tuổi trẻ không được nhiều may mắn, phải tự tôn bồi phúc đức thì càng về già càng được hưởng những phước đức ý. Tuần thì ngược lại, càng lớn càng kém may mắn, ít được tổ tiên phù trợ.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Điền Trạch

Tuần – Triệt đóng cung Điền thì giảm chế hoặc không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó, tài sản có nhưng không đứng tên mình.

Người làm ra của nhưng phải chật vật.

Triệt cư Phúc – Điền thì không được hưởng di sản tổ phụ để lại, cư Điền – Quan thì tuổi trẻ vất vả, khó tích lũy được tiền bạc của cải.

Tuần cư Phúc – Điền thì nhà cửa thường dễ của tổ tiên để lại, khó bán được, chỉ sử dụng được để ở và thờ cúng tổ tiên. Cư Điền – Quan thì công việc có thể tích lũy được của cải, tài sản nhưng hay bị hao hụt, hao mất đi một phần, càng về già càng khó tích tụ.

Triệt cư Điền thì nhà thường ở ngã ba, ngã tư đường, Tuần cư Điền thì nhà thường dễ ở cuối ngõ, cuối hành lang chung cư, nhà được vây quanh bởi tường rào, hàng xóm xung quanh, khó tiếp cận.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Quan Lộc

Tuần – Triệt cư cung Quan thì công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.

Người phải chịu vất vả trong một thời gian, công danh thường khó cao.

Thiên Tướng, Triệt, Tuần thì dễ có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

Tuần cư cung Quan thì công việc không thuận lợi nhưng cũng khó bỏ, để thì buồn mà cắt thì đau.

Triệt cư cung Quan – Nô thì trong công việc không tạo ra được mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới, khó phát triển.

Tuần cư cung Quan – Nô thì công việc hay liên quan, dính dáng nhiều tới bạn bè đồng nghiệp, đôi khi vì họ mà công danh khó có thể lên cao, hay gặp sự cố, cản trở.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Nô Bộc

Tuần – Triệt thủ cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.

Triệt cư Nô – Di thì ra ngoài ít bạn ít bè, không hay giao tiếp, quan hệ với ai, lúc có việc cần thì không có ai bên cạnh.

Tuần cư Nô thì ra ngoài ít bạn, chỉ chơi thân với một số người thôi, càng về già càng ít bạn.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Thiên Di

Tuần – Triệt cư cung Di thì là người ít ra ngoài, ra ngoài ít quan hệ, giao tiếp, đặc biệt là khi có Tuần – Triệt tại 2 cung Nô – Di.

Tuần – Triệt tại 2 cung Di – Tật thì lại tốt, người ra ngoài cẩn trọng nên ít dính tai vạ, bệnh tật.

Người ra ngoài hay đi xa dễ hay gặp vấn đề, gặp chuyện để rồi lại phải quay về nhà.

Người đi làm ăn xa thường không hay được thuận lợn, hay gặp cản trở, tai vạ ở bên ngoài.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Tật Ách

Rất cần có Tuần – Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều, sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Triệt cư cung Tật thì đánh tan bệnh tật, tai họa đi.

Tuần cư cung Tật thì ngăn cản, giữ nguyên không cho bệnh tật hay tai họa phát triển, tái phát, do vậy mà cung Tật vẫn thường ưa Triệt hơn.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Tài Bạch

Tuần – Triệt cư cung Tài thì làm cản trờ khả năng kiếm tiền, khả năng thu nhập của đương số.

Người không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó, làm ra của nhưng phải chật vật.

Tuần – Triệt cư Tài – Tật thì tuy đồng tiền kiếm ra chậm, ít nhưng hạn chế được khả năng dính tới tai họa, bệnh tật đi cùng.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Tử Tức

Tuần – Triệt cư cung Tử thì sát con, nhất là con đầu lòng.

Người sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.

Tuần thủ cung Tử Tức thì thường chậm trễ có con, gặp nhiều vấn đề ngăn trở. Triệt thủ cung Tử thì thường dễ xảy thai, hao hụt con cái.

Con cái hay gặp trắc trở sau này, ở xa cha mẹ.

Tuần cư cung Tử – Phối thì chậm vợ chậm chồng nhưng cưới thường dễ được cả trâu lẫn nghé.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Phu Thê

Tuần – Triệt thủ cung Phu Thê nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.

Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.

Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng, vợ chồng ôm con bỏ về nhà.

Triệt cư cung Phối thì dễ có lần tưởng sắp cưới rồi lại thôi.

Ý nghĩa sao Triệt Không ở cung Huynh Đệ

Tuần – Triệt cư cung Huynh Đệ thì anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.

Triệt thì dễ có anh cả, chị cả mất sớm.

Ý nghĩa sao Triệt Không đi cùng các sao khác

Tuần – Triệt đi cùng Thiên Tướng, Tướng Quân, Quốc Ấn thì công danh không cao, treo cao thì ngã đau, dễ bị sa thải, mất chức…

Triệt đi cùng Thiên Tướng, Tướng Quân, Tử Vi thì dễ dính tai họa nguy hiểm tới tính mạng.

Triệt đi cùng Tham Lang thì giảm thọ

Tuần – Triệt đi cùng Cự Môn Tý Ngọ thành cách thạch trung ẩn ngọc, trở thành con người vô cùng thông minh và sắc sảo, giảm chế đi cái thị phi, nói nhiều của Cự Môn.

Tuần – Triệt đi với Thái Âm Thái Dương hãm địa thì tốt, làm tăng sáng cho Âm Dương.

Tuần – Triệt đi cùng Thiên Phủ thì thành cách Phủ phùng Không, chủ về cái kho rỗng, khó tích lũy được tài sản, của cải.

Ý nghĩa sao Triệt Không đi vào các hạn

Hạn vào Triệt thì mở Tuần, vào Tuần thì mở Triệt.

Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại trở nên mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.

Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được trở nên sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Tuần Triệt là hai sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, có thể biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vi.

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!
  • Ngô Ngọc Lãng
    Ngô Ngọc Lãng
    Tôi đã đọc nhiều bài viết luận về Tuần và triệt nhưng đây là một bài viết tôi tâm đắc nhất, xin cảm ơn tác giả
    1 năm trước Reply  Like (0)

Bài viết liên quan

Sao Bạch Hổ Ở Mệnh Và Cung Khác Trong Tử Vi

Sao Bạch Hổ Ở Mệnh Và Cung Khác Trong Tử Vi

Sao Bạch Hổ năm ở vị trí thứ 9 trong vòng Thái Tuế và luôn nằm trong tam hợp của vòng Thái Tuế – Quan Phù – Bạch Hổ (gọi tắt là Tuế – Hổ – Phù), tam hợp của sự xây dựng, trách nhiệm, của chính nghĩa, của đường lối đúng đắn và bền bỉ. Sao Bạch Hổ luôn thể hiện tính chất can đảm, giàu nghị lực, tài giỏi và quyền biến dù ở vị trí đắc hay hãm.

Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiên Hư luôn đi cùng sao Tuế Phá và nằm trong tam hợp với Tang Môn – Điếu Khách – Điếu Khách, tam hợp của sự chống đối, tính xây dựng không cao. Sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư. Với đặc tính mang hành Thủy, có tính thấm xuống nên sao Thiên Hư chủ về tình cảm ủy mị, u sầu, khép kín, nội tâm.

Ý Nghĩa Sao Suy Trong Vòng Tràng Sinh

Ý Nghĩa Sao Suy Trong Vòng Tràng Sinh

Vị trí: Đứng vị trí thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Sao Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.