Quẻ 10: Thiên Trạch Lý

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 24 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thiên Trạch Lý: Quẻ cát. Lý có nghĩa là trật tự, phép tắc, chuẩn mực…Tượng người đang có sự ủng hộ của người khác. Tuy nhiên cần hành động thân trọng, biết kính trên nhường dưới và nên dựa vào cấp trên có thế lực để tránh hiểm họa, cuối cùng mọi việc sẽ tốt.

*Quẻ Thiên Trạch Lý: Quẻ cát. Lý có nghĩa là trật tự, phép tắc, chuẩn mực…Tượng người đang có sự ủng hộ của người khác. Tuy nhiên cần hành động thân trọng, biết kính trên nhường dưới và nên dựa vào cấp trên có thế lực để tránh hiểm họa, cuối cùng mọi việc sẽ tốt.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Minh Phượng Kỳ Sơn” —> Quốc Gia Cát Tường

 Giải nghĩa quẻ Thiên Trạch Lý

Thiên trạch lý

Nội quái Đoài, ngoại quái Càn

*Ý nghĩa: Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường.

Đầu quẻ Tiểu Súc đã nói súc còn có nghĩa là chứa, nhóm (như súc tích)

Tự quái truyện dùng nghĩa đó mà giảng: Khi đã nhóm họp nhau thì phải có trật tự, có trên có dưới, không thể hỗn tạp được, nghĩa là phải có lễ. Sống trong xã hội phải theo lễ, dẫm lên cái lễ, không chệch ra ngoài (chúng ta thường nói dẫm lên dấu chân của người đi trước để diễn cái ý theo đúng đường lối người ấy); mà dẫm lên, chữ Hán gọi là ☲, do đó sau quẻ Tiểu súc, tới quẻ Lí. Cách giải thích đó có phần nào gượng ép.

*Thoán từ: Lí hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh.

*Dịch: Dẫm lên đuôi cọp, mà cọp không cắn, hanh thông.

*Giảng: Trên là dương cương, là Càn, là trời: dưới là âm nhu, là Đoài, là chằm, vậy là trên dưới phân minh lại hợp lẽ âm dương tức là lễ, là lý. Có tính âm nhu, vui vẻ đi theo sau dương cương thì dù người đi trước mình dữ như cọp, cũng tỏ ra hiền từ với mình, cho nên bảo rằng dẫm lên đuôi cọp mà cọp không cắn. Ba chữ “lý hổ vĩ” chính nghĩa là dẫm lên đuôi cọp, chỉ nên hiểu là đi theo sau cọp, lấy sự nhu thuận, vui vẻ mà ứng phó với sự cương cường.

Thoán truyện bàn thêm: Hào 5 quẻ này là dương mà trung, chính, xứng với ngôi chí tôn, chẳng có tệ bệnh gì cả mà lại được quang minh.

Đại tượng truyện: Bảo trên dưới phân minh (có tài đức ở trên, kém tài đức ở dưới) như vậy lòng dân mới không hoang mang (định dân chí) không có sự tranh giành.

*Ý nghĩa hào từ:

Hào 1: Tố lý, vãng, vô cữu.

Tượng: Giữ bản chất trong trắng mà ra với đời thì không có lỗi.

Lời giảng: Hào 1 này như người mới ra đời, còn giữ được bản chất trong trắng (ý nghĩa của chữ tố) chưa nhiễm thói đời, vì là hào dương, quân tử, có chí nguyện, cứ giữ chí nguyện mình thì không có lỗi.

Hào 2: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát.

Tượng: Như đi trên đường bằng phẳng, cứ một mình giữ vững đường chính thì tốt.

Lời giảng: Hào dương này đắc trung, vẫn là hiền nhân, quân tử, bình thản giữ đạo trung không để cho lòng rối loạn thì tốt.

Tuy có hào 5 ở trên ứng với , nhưng 5 cũng là dương, không hợp, (phải một dương một âm mới tìm nhau, hợp nhau, viện nhau) cho nên bảo hào này là cô độc.

Hào 3: Miễu, năng thị; bả, năng lý.

Lý hổ vĩ, diệt nhân, hung. Võ nhân vi vu đại quân.

Tượng: Chột (mà tự phụ là) thấy tỏ, thọt (mà tự phụ là) đi nhanh, như vậy thì nguy như dẫm lên đuôi cọp mà bị nó cắn. Đó là kẻ vũ phu mà đòi làm việc của một ông vua lớn.

Lời giảng: Hào này âm nhu mà ở ngôi dương cương, bất chính, bất trung, trên dưới đều là hào dương cả, không lượng tài mình kém (âm) mà đua đòi theo các hào dương, không khác người thọt tự khoe là đi nhanh; đó là hạng võ phu mà đòi làm một ông vua lớn, sẽ gặp họa, như dẫm lên đuôi cọp, bị cọp cắn.

Hào 4: Lí hổ vĩ, sách sách (hoặc sóc sóc) chung cát.

Tượng: Dẫm lên đuôi cọp, nhưng biết sợ hãi, nên quẻ sẽ tốt.

Lời giảng: Hào này, dương mà ở vị âm, cũng bất trung, bất chính như hào 3, cũng ở sau một hào dương cương, cũng như dẫm lên đuôi cọp, nhưng hào 3 hung, hào 4 cát, vì hào 3 bản chất nhu, tài kém, u mê mà ở vị dương, chí hăng; còn hào 4 bản chất cương, có tài, sáng suốt mà ở vị âm, biết sợ hãi, thận trọng.

Hào 5: Quyết lý, trinh lệ.

Tượng: Quyết tâm hành động quá thì tuy chính đáng cũng có thể nguy.

Lời giảng: Hào 5 đắc chính, đắc trung ,rất tốt, nhưng ở địa vị chí tôn trong quẻ Lý (nói về cách ở đời) thì e có lòng cương quyết quá mà tự thị, ỷ thế, mà hóa nguy.

Hào 6: Thị lý, khảo tường, kỳ toàn, nguyên cát.

Phụ trinh lệ. Nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.

Tượng: Xem cách ăn ở trong đời người.

Lời giảng: Hào 6 cho rằng phải luôn luôn kiểm điểm lại đường lối, hành vi, sao cho mọi sự toàn vẹn từ đầu đến đuôi, như vậy mới thực hay. Bước trên đường nhân nẻo đức mà không bước đến cùng cực thì làm sao mà thành đại nghiệp.

*Quẻ Lý có nghĩa là lễ, là dẫm lên, nhưng cả 6 hào đều nói về cách ăn ở trong suốt đời người : mới ra đời thì phải giữ tính chất phác trong trắng, rồi sau giữ vững đường chính (hào 2); biết sức mình, đừng tự phụ (hào 3) để tránh nguy, biết thận trọng, sợ hãi thì tốt (hào 4), và ở địa vị cao nhất, đừng ỷ thế mà cương quyết quá (hào 5), cách ăn ở được như vậy cho tới cuối đời thì tốt không gì bằng.

Xem Thêm: 

  1. Quẻ phong thiên tiểu súc
  2. Quẻ thủy địa tỷ
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 07: Địa Thủy Sư

Quẻ 07: Địa Thủy Sư

*Quẻ Địa Thủy Sư: Quẻ Bình. Sư có nghĩa là đám đông, quần chúng, quân đội…Tượng người quân tử bao dung dân, nuôi dưỡng quần chúng một cách nghiêm minh, luôn giữ điều trung chính. Trong công việc quản lý, hợp tác phải chọn người kết hợp cẩn thận, loại bỏ những người không xứng đáng để tránh tai vạ

Quẻ 30: Thuần Ly

Quẻ 30: Thuần Ly

*Quẻ Thuần Ly: Quẻ cát. Ly có nghĩa là dựa nương. Khuyên người dựa vào sự công chính mới hay mới lợi. Giữ trọn tấm lòng nhu thuận, tuân phục lẽ công chính, cũng ví như nuôi được con trâu cái hiền lành, dễ bảo như vậy là tốt.

Quẻ 41: Sơn Trạch Tổn

Quẻ 41: Sơn Trạch Tổn

*Quẻ Sơn Trạch Tổn: Quẻ hung. Tổn có nghĩa là giảm, hao tổn, tổn nội ích ngoại nên nó có hình tượng là “xe đẩy rơi chốt”. Quẻ có điềm uống công phí sức khuyên người phải biết tùy thời; nếu cương quá thì bớt cương đi nếu nhu quá thì bớt nhu đi, nếu vơi quá thì nên làm cho bớt vơi đi, nếu văn sức quá thì bớt đi mà thêm phần chất phác vào. Tóm lại phải tùy thời; hễ quá thì giảm đi cho được vừa phải.