Quẻ 08: Thủy Địa Tỷ

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 18 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thủy Địa Tỷ: Quẻ cát. Tỷ có nghĩa là hòa, tốt lành, giúp đỡ nhau…Quẻ nói về phép nhóm bạn tìm thầy. Phải cẩn thận từ lúc đầu, thành tín, trung chính, vì đạo chứ không vì lợi. Và phải để cho tự do, không nên ép buộc. Quẻ chỉ thời vận tốt, mọi người đoàn kết, tương hỗ lẫn nhau, là thời cơ thuận lợi cho mọi việc.

*Quẻ Thủy Địa Tỷ: Quẻ cát. Tỷ có nghĩa là hòa, tốt lành, giúp đỡ nhau…Quẻ nói về phép nhóm bạn tìm thầy. Phải cẩn thận từ lúc đầu, thành tín, trung chính, vì đạo chứ không vì lợi. Và phải để cho tự do, không nên ép buộc.  Quẻ chỉ thời vận tốt, mọi người đoàn kết, tương hỗ lẫn nhau, là thời cơ thuận lợi cho mọi việc.

Ý nghĩa tượng quẻ: Thuyền Đắc Thuận Phong.(tốt)

 Giải thích quẻ Thủy Địa Tỷ

Quẻ 08: Thủy Địa Tỷ

Nội quái Khôn, ngoại quá Khảm

*Ý nghĩa: Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.

Sư là đám đông, trong đám đông người ta gần gũi nhau, liên lạc với nhau, cho nên sau quẻ Sư là quẻ Tỉ (tỉ là gần gũi, liên lạc).

Chúng ta để ý: quẻ này Khảm trên, Khôn dưới, ngược hẳn với quẻ trước Khôn trên, khảm dưới.

*Thoán từ: Tỉ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu.

Bất ninh phương lai, hậu phu hung.

*Dịch: Gần gũi thì tốt. Bói lần thứ nhì mà được như lần đầu (nguyên phệ) rất tốt, lâu dài, chính thì không có lỗi.

Kẻ nào ở chỗ chưa yên (hoặc gặp trắc trở) sẽ lại với mình (hoặc mình nên vời lại) l kẻ nào tới sau (trễ) thì xấu.

*Giảng: Quẻ này là trên đất có nước, nước thấm xuống đất, đất hút lấy nước, cho nên có nghĩa là gần gũi, thân thiết, giúp đỡ nhau.

Lại thêm một hào dương cương, trung chính ( hào 5) thống lĩnh năm hào âm, có cái tượng ông vua (hay người trên) được toàn thể dân (hay người dưới) tin cậy, qui phục do lẽ đó mà gọi là “tỉ”. Nhưng hào 5 đó ở địa vị chí tôn nên phải thận trọng, tự xét mình kỹ càng (nguyên phệ) mà thấy có đủ những đức nguyên, vĩnh, trinh thì mới thật không có lỗi.

“Bất ninh phương lai”, Chu Hi giảng là trên dưới ứng hợp với nhau, chắc là muốn nói hào 5 (trên) và hào 2 (dưới), một dương một âm. Còn ba chữ “hậu phu hung” thì không sách nào cho biết là ám chỉ hào nào, có lẽ là hào trên cùng chăng?

Ý nghĩa hào từ quẻ thủy địa tỷ

Hào 1: Hữu phu, tỉ chi, vô cữu.

Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát.

Tượng: (Mới đầu) có lòng thành tín mà gần gũi nhau thì không có lỗi. Nếu lòng thành tín nhiều như đầy một bát nước đầy thì có thêm điều tốt khác nữa.

Lời giảng: Hào Sơ cho rằng muốn quy dân, tụ chúng, cần phải có lòng thành khẩn, trung thực. Đó là điều kiện tiên quyết. Nếu mà mình xử sự với mọi người như bát nước đầy thì mọi sự tốt đẹp sẽ do đó sinh ra.

Hào 2: Tỉ chi tự nội, trinh cát.

Tượng: Tự trong mà gần gũi với ngòai, chính đáng thì tốt.

Lời giảng: Hào 2 âm nhu, đắc trung và chính, ở nội quái, ứng hợp với hào 5 dương cương cũng đắc trung và chính ở ngoại quái, cho nên nói là tự trong mà gần gũi với ngoài. Hai bên thân nhau vì đạo đồng chí hợp (cùng trung, chính cả), chứ không phải vì 2 làm thân với bề trên để cầu phú quí, như vậy là chính đáng, không thất thân, nên tốt.

Hào 3: Tỉ chi phỉ nhân

Tượng: Gần gũi người không xứng đáng.

Lời giảng: Hào 3 âm nhu, không trung không chính, chung quanh lại toàn là âm nhu, cho nên ví với người xấu, không xứng đáng.

Hào 4: Ngoại tỉ chi, trinh cát.

Tượng: Gần gũi với bên ngoài (hào 5) giữ đạo chính thì tốt.

Lời giảng: Hào âm ở ngôi 4 đắc chính ,tốt hơn hào 3; lại ở gần hào 5, như vậy là thân với người hiền ( 5 trung và chính ) và phục tòng bề trên, cho nên tốt.

Hào 5: Hiển tỉ, vương dụng tam khu

Lời giảng: Hào này ở ngôi chí tôn, dương cương mà trung chính, cho nên cả 5 hào âm (cả thiên hạ) đều phục tòng; đạo gần gũi như vậy, là rất quang minh. Ai tòng phục vua thì cứ tới, không tùng phục mà chống lại thì cứ rút lui, không ép ai cả; để cho mọi người tự do tới lui, cũng như đi săn, không bao vây cả bốn mặt mà chừa một mặt cho cầm thú thoát ra. Do đó người chung quanh được cảm hóa, không phải răn đe mà họ cũng giữ được đào trung chính như vua.

Hào 6: Tỉ chi vô thủ, hung.

Tượng: Hào trên cùng, âm: không có đầu mối để gần gũi, xấu.

Lời giảng: Hào âm này ở trên cùng bất trung, không sao gần gũi với những hào âm dưới được, thế là không có đầu mối, là vô thủy (thủ ở đây có nghĩa là thủy) mà vô thủy thì vô chung, cho nên xấu.

Xem thêm: 

  1. Ý nghĩa quẻ Thủy thiên nhu
  2. Ý nghĩa quẻ thủy lôi truân
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 48: Thủy Phong Tỉnh

Quẻ 48: Thủy Phong Tỉnh

*Quẻ Thủy Phong Tỉnh: Quẻ cát. Tỉnh có nghĩa là huyệt thông, nước phun từ giếng ra, vì vậy mới có hình tượng giếng khô phun nước. Quẻ có điềm vận tốt đã đến, khuyên người nên tận dụng, chia sẻ cùng mọi người, chứ đừng che đậy, cứ như vậy giúp đời mãi thì không gì tốt bằng.

Quẻ 24: Địa Lôi Phục

Quẻ 24: Địa Lôi Phục

Quẻ Địa Lôi Phục: Quẻ bình. Phục có nghĩa là quay trở lại con đường lương thiện. Quẻ chỉ thời vận bắt đầu bớt khó khăn, nhưng trước mắt còn nhiều trở ngại. Thời cuộc sẽ dần dần đổi mới, cái tiêu cực sẽ bớt dần, cái tích cực sẽ chiếm ưu thế, nhưng không thể nóng vội. Khuyên người nên thận trọng trọng việc làm, tiến lui đúng lúc.

Quẻ 27: Sơn Lôi Di

Quẻ 27: Sơn Lôi Di

*Quẻ Sơn Lôi Di: Quẻ bình. Di có nghĩa là nuôi dưỡng, ý quẻ muốn nói cẩn thận nói năng, tiết chế ăn uống. Quẻ chỉ vận thế bề ngoài tốt nhưng thực chất khó khăn, như hình quẻ. Khuyên người nên kiên nhẫn, nuôi dưỡng tâm chí, tinh thần hơn là thể chất, vẻ bên ngoài.