Quẻ 13: Thiên Hỏa Đồng Nhân

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 37 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân: Quẻ cát. Đồng Nhân nghĩa là đồng lòng, đồng tâm. Quẻ dạy rằng muốn hòa đồng thì đừng có tinh thần đảng phái; phải tôn trọng đặc tính của mỗi hạng người, khả năng cùng nhu cầu của mỗi người. Công việc hòa đồng mọi người tuy rất chính đáng, mang hạnh phúc cho dân chúng nhưng cũng gian nan, bị nhiều kẻ phá. Quẻ chỉ thời vận tốt, đang được tín nhiệm, có tên tuổi, dễ thành sự nghiệp.

*Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân: Quẻ cát. Đồng Nhân nghĩa là đồng lòng, đồng tâm. Quẻ dạy rằng muốn hòa đồng thì đừng có tinh thần đảng phái; phải tôn trọng đặc tính của mỗi hạng người, khả năng cùng nhu cầu của mỗi người. Công việc hòa đồng mọi người tuy rất chính đáng, mang hạnh phúc cho dân chúng nhưng cũng gian nan, bị nhiều kẻ phá. Quẻ chỉ thời vận tốt, đang được tín nhiệm, có tên tuổi, dễ thành sự nghiệp.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Tiên Nhân Chỉ Lộ” –>Tốt

 Ý nghĩa quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân

Quẻ 13: Thiên Hỏa Đồng Nhân

Nội quái Ly, ngoại quái Càn

*Ý nghĩa: Thân dã. Thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tượng cùng người hiệp lực.

*Kiến giải: Con người đạt đến mức độ giao hội cùng vũ trụ, đồng nhân cao nhất, mức độ hoà đồng siêu việt. Không thể bế tắc, cách tuyệt nhau mãi được, tất phải có lúc giao thông hòa hợp với nhau; cho nên sau quẻ Bĩ tới quẻ Đồng Nhân. Đồng nhân là cùng chung với người, đồng tâm với người.

*Thoán từ: Đồng nhân vu dã, hanh. Lợi thiệp đại xuyên. Lợi quân tử trinh.

*Dịch: Cùng với người ở cánh đồng (mênh mông) thì hanh thông. (gian hiểm như) Lội qua sông lớn, cũng lợi. Quẻ này lợi cho người quân tử trung chính.

*Giảng: Ly ở dưới là lửa, sáng, văn mình, Càn ở trên là Trời. Quẻ này có tượng lửa bốc lên cao tới trời, cũng soi khắp thế giới (cánh đồng mênh mông có nghĩa đó). Cho nên tốt. dù có hiểm trở gì, cũng vượt được (Phan Bội Châu bảo đó “chính là cảnh tương đại đồng rất vui vẻ”) Muốn vậy phải có được trung chính của người quân tử .

Thoán truyện cùng hào 2 ở nội quái ly, hào âm độc nhất, quan trọng nhất trong 6 hào mà giảng thêm:

Hào đó âm nhu đắc vị (tức là chính) đắc trung, lại ứng hợp với hào 5 dương cương cũng đắc vị đắc trung trong ngọai quái Càn, thế là có hiện tượng nội ngọai tương đồng, nên gọi là đồng nhân. Văn minh (Ly) ở phía trong, cương kiện (Càn) tức dụng ở ngoài, mà được cả trung lẫn chính, ứng hợp với nhau, đó là tượng người quân tử thông suốt được tâm tri của thiên hạ.

Đại tượng truyện bàn thêm: Người ta muốn thực hiện được cảnh tượng mọi vật cùng sống chung với nhau thì phải phân biệt từng loại của các chủng tộc, xét kỹ mỗi sự vật (quân tử dĩ loại tộc, biện vật); hễ cùng loại thì đặt chung với nhau và cho mỗi vật được phát triển sở năng, thỏa được sở nguyện, có vậy thì tuy bất đồng mà hòa đồng được.

Ý nghĩa hào từ

Hào 1: Đồng nhân vu môn, vô cữu.

Tượng: Ra khỏi cửa để cùng chung với người thì không có lỗi.

Lời giảng: Hào dương này, như người quân tử mới bắt đầu ra đời, đã muốn “đồng” (cùng chung) với người khác thì có lỗi, có gì đáng trách đâu?

Hào 2: Đồng nhân vu tôn, lận.

Tượng: (Chỉ) Chung hợp với người trong họ, trong đảng phái, xấu hổ.

Lời giảng: Hào này tuy đắc trung đắc chính, nhưng ở vào thời Đồng nhân, nên cùng chung với mọi người mà lại chỉ ứng hợp riêng với hào 5 ở trên, như chỉ cùng chung với người trong họ, trong đảng phái của mình thôi, thế là hẹp hòi, đáng xấu hổ.

Hào 3: Phục nhung vu mãng,

Thăng kì cao lăng, tam tuế bất hưng.

Tượng:  Núp quân ở rừng rậm (mà thập thò) lên gò cao, ba năm chẳng hưng vượng được.

Lời giảng: Hào này muốn hợp với hào 2 (âm) ở dưới, nhưng nó quá cương (dương ở dương vị), lại bất đắc trung, như một kẻ cường bạo; mà 2 đã ứng hợp với 5 ở trên, 3 sợ 5 mạnh nên không dám công kích 2, chỉ núp trong rừng, rình trộm, rồi thập thò lên đồi cao mà ngó (3 ở trên cùng nội quái, nên nói vậy); như vậy ba năm cũng không tiến (hưng lên) được.

Hào 4: Thừa kỳ dung, phất, khắc công, cát.

Tượng: Cưỡi lên tường đất rồi mà không dám đánh thế là tốt.

Lời giảng: Hào này cũng là dương cương, bất trung, bất chính, cũng muốn hợp với 2, lấn áp 3 mà cướp 2 (hào 3 ở giữa 2 và 4 cũng như bức tường ngăn cách 2 và 4, 4 ở trên 3 như đã cưỡi lên bức tường đó); nhưng tuy cương mà ở vị âm, còn có chút nhu, nên nghĩ lại, không thể lấn áp 3 được, như vậy không nên, cho nên Hào từ bảo “thế thì tốt” .

Tiểu tượng truyện khen là biết phản tắc (反則) tức biết trở lại phép tắc.

Hào 5: Đồng nhân, tiên hào đào nhi

Hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ.

Tượng: Cùng với người, trước thì kêu rêu, sau thì cười, phải dùng đại quân đánh rồi mới gặp nhau.

Lời giảng: Hào 5 dương cương trung chính, ứng hợp với hào 2, thật là đồng tâm đồng đức, tốt. Nhưng giữa 5 và 2, còn có hai hào 3 và 4 ngăn cản, dèm pha, phá rối, nên mới đầu phải kêu rêu, phải dùng đại quân dẹp 3 và 4 rồi 2 và 5 mới gặp nhau mà vui cười. Công việc hòa đồng nào mới đầu cũng bị nhiều kẻ ngăn cản như vậy, không dễ dàng thực hiện ngay được, dù là hợp với công lý, với hạnh phúc số đông.

Hào 6: Đồng nhân vu giao, vô hối.

Tượng: Cùng với người ở cánh đồng ngoài đô thành, không hối hận.

Lời giảng: “Giao” là cánh đồng ngòai đô thành, không rộng bằng “dã” (đồng nội nơi nhà quê). Hào này tuy ở cuối quẻ Đồng nhân, không có hào nào ứng hợp với nó, cho nên chí chưa được thi hành như mình muốn, mới chỉ như cùng với người ở cánh đồng ngoài đô thành thôi, chưa ở giữa quãng đồng nội được.

Xem thêm:

  1. Ý nghĩa quẻ địa thiên thái
  2. Ý nghĩa quẻ thiên trạch lý
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 1: Quẻ Thuần Càn

Quẻ 1: Quẻ Thuần Càn

Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, lợi cho những điều tích cực. Quẻ chủ về tương lại sáng sủa, tài vận tốt về sau, kinh doanh nhiều tài lộc, thi cử dễ thành đạt, công việc hanh thông. Đặc biệt, quẻ áp dụng cho việc mưu cầu công danh, hoạt động kinh tế rất tốt.

Quẻ 36: Địa Hỏa Minh Di

Quẻ 36: Địa Hỏa Minh Di

*Quẻ Địa Hỏa Minh Di: Quẻ hung. Minh Di có nghĩa là “nhìn thấy kẻ bị thương”, vì thế có hình tượng “qua sông phá cầu”. Quẻ thể hiện thời điểm vô cùng khó khăn khuyên người quân tử ở thời hắc ám quá thì có thể bỏ nhà, nước mà đi; hoặc muốn ở lại thì giấu sự sáng suốt của mình mà giữ vững đạo chính để chờ thời.

Quẻ 53: Phong Sơn Tiệm

Quẻ 53: Phong Sơn Tiệm

*Quẻ Phong Sơn Tiệm: Quẻ bình. Tiệm có nghĩa là tiến từng bước, vì vậy nó có hình tượng “đi trên băng mỏng”. Khuyên mọi việc hết sức thận trọng, nên làm theo phương châm tiến dần từng bước, không nên manh động, dù thời cơ thuận lợi cũng phải cảnh giác thì việc sẽ tốt.