Sao Thái Tuế : Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Các Cung Trong Tử Vi
Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên- 1166 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 26/10/2023
Sao thái tuế là một trong những Phụ tinh quan trọng bậc nhất trong khoa tử vi, Thái tuế là sao đứng đầu trong vòng thái tuế mang nhiều ý nghĩa tốt nếu như nằm ở cung mệnh, tuy nhiên trong khoa tử vi hiếm có sao tốt hoàn toàn mà phụ thuộc vào vị trí, thế đứng và các sao khác nằm tại bản cung đó.
Sao thái tuế là một trong những Phụ tinh quan trọng bậc nhất trong khoa tử vi, Thái tuế là sao đứng đầu trong vòng thái tuế mang nhiều ý nghĩa tốt nếu như nằm ở cung mệnh, tuy nhiên trong khoa tử vi hiếm có sao tốt hoàn toàn mà phụ thuộc vào vị trí, thế đứng và các sao khác nằm tại bản cung đó.
Ngũ hành: Sao thái tuế có ngũ hành thuộc Hỏa, cũng có nơi cho rằng Thái tuế thuộc Kim
Phân Loại: Sao thái tuế thuộc Hình Tinh, Phù tinh
Đặc Tính: Lý luận, tranh cãi, quan tụng, thông minh, đấu tranh, lập luận sắc bén, cô độc.
Tên thường gọi: Tuế
Sao thái tuế là sao đứng đầu vòng thái tuế gồm 12 sao được an theo tứ tự : Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Vòng thái tuế luôn an thuận theo chiều kim đồng hồ, khởi đầu là sao thái tuế
Ý nghĩa sao thái tuế ở cung mệnh – Thân
Ý nghĩa tính cách: Sao Thái tuế chính là Sao La Hầu, là Mộc tinh, chủ về lời nói, lập luận, lý luận, tranh cãi và kiện tụng, do đó khi thái tuế nhập mệnh thì con người ta sẽ có tính cách như trên, đồng thời những người có sao thái tuế thường rất bảo thủ và không bao giờ nể phục người khác, rất khó tính và nguyên tắc.
Thái tuế nhập mệnh là thượng cách trong khoa tử vi. Sao thái tuế cũng chủ về khả năng ăn nói lưu loát, giỏi lý luận và có lý luận sắc bén, rất ưa tranh cãi và luôn nghĩ mình là người giỏi nhất. Đặc tính của người có sao thái tuế thì ít giao tiếp, ngại giao tiếp và không thích bộc lộ ra bên ngoài.
Người tuổi Âm thì có thêm bộ Tứ Linh Cái, Long, Hổ, Phượng (Sao Hóa cái, Lòng trì, Bạch Hổ, Phượng Các) sẽ gặp nhiều may mắn, dễ thành công hơn trong cuộc sống, bộ tứ linh giúp người ta dễ tạo dựng, bảo vệ lẽ phải và đấu tranh với cái xấu. Người có mệnh thái tuế cơ bản là người chính trực, thẳng thắn, tốt bụng, là người tôn trọng sự thật và bảo vệ sự thật một cách tuyệt đối.
Cung an thân có sao thái tuế thì về già dễ cô đơn, cô độc, khó tính, ít giao tiếp với bên ngoài.
Ý nghĩa Công Danh Tài Lộc: Sao thái tuế nhập mệnh thì có lợi cho đường công danh, có trí tiến thủ, học hành chăm chỉ, phù hợp với các ngành luật sư, nghiên cứu, giáo viên, chính trị gia…
Ý nghĩa Xấu của sao thái tuế
- Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến.
- Hay bị kiện cáo.
Bất kể sao nào cũng có cái tốt và cái xấu, sao thái tuế cũng không ngoại lệ. Thái tuế luôn tam hợp với Bạch Hổ và Quan Phù, trong đó Quan Phù chủ về sự kiện tụng, nói xấu, tranh chấp….Nếu gặp thêm một số sát tinh khác như Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu thì càng làm tăng thêm tính chất xấu, chủ sự mờ ám, kiện cáo, cãi vã. Các tai họa chủ yếu liên quan đến ngôn ngữ, lời nói…
Thái tuế đi với các bộ sao tốt/xấu
Những Bộ Sao Tốt
Thái tuế cũng là bộ sao của sự học hành, cầu thị, có trí tiến thủ, vì thế nếu như có sự góp mặt của các sao Xương khúc, Khôi Việt thì rất tốt, dễ dàng thi cử, dễ có đường công danh, sự nghiệp hiển đạt.
Những Bộ Sao Xấu
Thái tuế cũng là sao chủ thị phi và cô độc, vì thế khi kết hợp với các sao ám tinh, đào tinh, cô độc tinh thì càng làm tăng thêm tính chất của sao này:
- Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế , Hóa Kỵ: Ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình, cực bảo thủ, coi mình là nhất.
- Thái Tuế, Thiên Hình: Bị tai bay vạ gió, có thể bị kiện, bị tù.
- Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Người quê kệch, ngu độn; gây ngăn trở công việc hại đến quyền thế, tài lộc.
- Thái tuế, Thiên Riêu, Đà La: Người hay lật lọng, nói một đằng làm một lẻo.
Ý nghĩa sao thái tuế ở các cung
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Phụ Mẫu
Trong nhà thiếu hòa khí hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tánh nhau. Nếu Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, cha mẹ xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay gặp tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo. Nếu Thái Tuế gặp thêm nhiều Cát Tinh, nhất là Xương Khúc, Khôi Việt…thì cha mẹ giỏi giang, quyền quý, có người làm nghề liên quan tới ăn nói, kiện tụng.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Phúc Đức
Thái tuế đóng cung phúc là đại thượng cách trong khoa tử vi, Nếu gặp thêm nhiều Cát Tinh thì trong dòng họ có nhiều người thành đạt, làm quan to. Tuy nhiên nếu có thêm nhiều sao xấu thì Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Điền Trạch
Thái Tuế nếu gặp các sao tốt như Tam Thai, Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì nhà cửa vững vàng. Đi với các sao xấu như Sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Đại Hao, Tiểu Hao, lận đận về nhà cửa, xích mích, bị lừa.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Quan Lộc
Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp. Nếu Thái Tuế gặp nhiều Sát Tinh, nhất là Đà, Kỵ xâm phạm thì thường hay làm nghề tay chân, hoặc mảng trái xã hội, dễ bị tai nạn, kiện tụng.
Thái tuế đóng cung quan lộc là người có tài quản lý, có tài tổ chức sắp xếp công việc, quản lý nhân sự, sắp xếp kế khạch rất giỏi.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Nô Bộc
Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Thiên Di
Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Tật Ách
Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Tài Bạch
Đi với sao tốt thì dễ kiếm tiền, nói ra tiền. Đi với sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, dù có kiếm tiền nhanh, có lợi bất ngờ cũng hay sinh tai họa, rủi ro. Thái tuế ở cung tài bạch là người keo kiệt
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Tử Tức
Con cái không hợp tính cha mẹ. Đi với sao tốt thì con cái thành đạt, trưởng thành. Đi với nhiều Sát Tinh thì con cái dễ ăn chơi đua đòi, dễ dính vào pháp luật.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Phu Thê
Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán. Vợ chồng nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.
Ý nghĩa Thái Tuế ở cung Huynh Đệ
Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc, đau bệnh.
Thái Tuế Khi Vào Các Hạn
Thông thường đại vận đi đến cung có sao thái tuế thì công danh thuận lợi, đại vận 10 năm mà gặp thái tuế thì gặp nhiều may mắn và dễ dàng thành công. Tuy nhiên nếu tiểu hạn có thái tuế thì lại không tốt chút nào. Một vài hạn có thể xảy ra như sau:
- Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.
- Bị thất tình, cô độc.
- Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.
- Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.
- Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
- Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng, tù tội.
Thái tuế còn được gọi là Thái Tuế Tinh Quân, năm nào bị phạm thái tuế, xung thái tuế, trực thái tuế hoặc hình thái tuế thì năm đó xảy ra nhiều chuyện mất mát và thua thiệt. Hãy cùng tìm hiểu 60 thái tuế và cách tính phạm thái tuế đồng thời tìm hiểu cách hóa giải nhé.
Sao thái tuế được an theo năm sinh, do đó hàng năm sẽ có sao Lưu Thái Tuế, sao lưu thái tuế cũng được an theo năm hiện tại, chẳng hạn như năm Tý thì lưu thái tuế lại cung Tý, Sao lưu thái tuế cũng có nhiều ý nghĩa mà chúng tôi sẽ gửi đến các bạn trong một bài khác.
Xem thêm: Lập lá số tử vi trọn đời
-
Vương quốc nhật tânTất cả đều có lý do và ý nghĩa riêng