Sao Hóa Kỵ – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 1161 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Sao Hóa Kỵ là một sao rất nhiều người không ưa, là một sao nằm trong Tứ Hóa mà gần như ai cũng không thích Sao này nằm ở mệnh, thế nhưng trong khoa tử vi không thể không thiếu sao Hóa Kỵ, Vì không có hóa kỵ thì làm sao có sao Hóa Khoa, Không có Khóa thì không có Hóa Quyền, và Không có Hóa Quyền thì không có Hóa Lộc, tất cả không phải tự nhiên sinh ra.

Sao Hóa Kỵ là một sao rất nhiều người không ưa, là một sao nằm trong Tứ Hóa mà gần như ai cũng không thích Sao này nằm ở mệnh, thế nhưng trong khoa tử vi không thể không thiếu sao Hóa Kỵ, Vì không có hóa kỵ thì làm sao có sao Hóa Khoa, Không có Khóa thì không có Hóa Quyền, và Không có Hóa Quyền thì không có Hóa Lộc, tất cả không phải tự nhiên sinh ra. Hóa kỵ không phải lúc nào cũng xấu, nhưng cũng không phải lúc nào cũng tốt, tùy vào vị trí nó đóng và tùy theo cách nhìn nhận từng người khác nhau. Dưới đây Tử Vi Cải Mệnh phân tích chi tiết về sao Hóa Kỵ, mời các bạn tham khảo.

Cách an sao Hóa Kỵ: Sao Hóa Kỵ an dựa theo Thiên Can của năm sinh chỉ định đi theo sao nào, cụ thể như sau:

Sao Hóa Kỵ – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Vị trí ở các cung:

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

  • Ngũ hành: Thuộc Thủy.
  • Hóa khí: Ác Tinh, Ám Tinh.
  • Đặc tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi, hiểu lầm.

Luận giải sao Hóa Kỵ

Sao Hóa Kỵ là một người anh em họ “Hóa” trong gia đình có bốn người anh em (Tứ Hóa) gồm Hóa Lộc – Hóa Quyền – Hóa Khoa – Hóa Kỵ. Tuy cùng nằm trong một gia đình nhưng Hóa Kỵ khác xa với ba người anh em còn lại, thường hay bị người đời ruồng bỏ hay khó chịu khi đóng tại bất cứ đâu. Từ “Hóa” có ý nghĩa chính là sự biến đổi, chuyển hóa, trở thành, “Kỵ” có bộ thủ là “Tâm”, ý tượng là sự ghen ghét, sợt sệt, kiêng cữ. Vì vậy mà khi hợp lại, Hóa Kỵ có ý tượng như một màng lọc, một lớp trung gian, chuyển biến, biến mọi thứ đi qua trở nên xảo quyệt, thâm trầm hơn, dễ bị ganh ghét, trở ngại tại bất kì nơi nào nó đóng.

Với đặc tính ngũ hành thuộc Thủy, chủ sự thâm trầm, lặng xuống dưới, Hóa Kỵ có xu hướng hướng nội cao, luôn chủ đích thu hút mọi thứ vào bên trong mình, không muốn chia sẻ ra bên ngoài, không quan tâm nhiều tới thế giới xung quanh. Chính vì vậy mà khi người ngoài nhìn vào thường cho rằng Hóa Kỵ là sự thâm trầm, ích kỷ, xảo quyệt, kẻ chỉ biết quan tâm tới lợi ích mình mình, không quan tâm hay để ý đến người khác nghĩ gì, cứ làm theo đúng ý mình, cũng kể từ đó mà thị phi, điều tiếng cũng bắt đầu phát sinh, trở thành một chiếc áo khoác ngoài mà không mấy ai mảy may muốn mặc lên…Cũng như thế, khi đi cùng các sao cát tinh thì Hóa Kỵ xuất hiện như một hố đen không đáy, thu hết mọi thứ vào bên trong, gây cản trở và không cho những đặc tính tốt được bộc phát ra ngoài. Với các sao văn tinh học hành như Xương Khúc, Khôi Việt, LN Văn Tinh…thì Hóa gây nên sự không được may mắn trong con đường học hành công danh, bằng cấp học xong không dùng tới…Với phúc thiện tinh như Quang Quý, Quan Phúc, Thiên Đồng…thì Hóa Kỵ thường biến thành sự không được may mắn, làm phúc phải tội, hay gặp những cảnh ngang trái dù mình thiện lương, không làm gì…Khi học cùng những sát bại tinh, chiếc áo khoác này càng trở nên phù hợp hơn, biến chúng thành một thể đồng nhất, có sức phá tán mãnh liệt khi đi tới bất kì đâu, đem tới những thị phi, tai tiếng, tù đày, bệnh tật, đôi khi xấu hơn có thể còn vong cả mạng.

Tại vị trí đắc địa ở bốn cung Tứ Mộ, Hóa Kỵ trở nên đắc địa. Theo ý kiến chủ quan của tác giả đánh giá là bởi vì khi đó Hóa Kỵ được chế ngự bởi ngũ hành của bốn cung Mộ (Thổ chế Thủy), hơn thế nữa là bởi đặc tính của Mộ, chủ về sự chôn cất, nằm im, giữ nguyên, Hóa Kỵ được cất giấu và khóa sâu dưới lòng đất, chính vì vậy mà khả năng tác quái của nó không được bộc lộ mà được cất giữ bên trong, chỉ là những toan tính trong đầu, trở thành một kẻ nhiều mưu mô, khôn ngoan, khéo léo, không ai qua được mắt. Không những thế, tại bốn nơi này, khi Hóa Kỵ đắc địa đi cùng với 3 người anh em còn lại (Hóa Lộc – Hóa Quyền – Hóa Khoa) thì trở nên vô cùng đẹp, đi với Hóa Lộc thì trở nên vô cùng khôn ngoan, khéo léo, nhanh nhạy, nhiều mưu mẹo để kiếm ra tiền, đi với Hóa Quyền thì trở nên quyền uy, sắc sảo, ai cũng nể sợ, đi cùng Hóa Khoa thì trở nên uyên thâm, uyên bác, có kiến thức chuyên sâu, vững chắc…

Ở một góc nhìn khác, với đặc trưng được an theo vị trí các sao mà Thiên Can của tuổi quy định, Hóa Kỵ được ông trời sắp đặt như một sự cản trở, giảm sút đối với những ai không hợp thời, xu thế của thời đại đó. Vậy nên ngoài ý nghĩa gây những sự cản trở như đã nói ở trên, từ “Kỵ” theo nghĩa Hán Việt còn là sự kiêng cữ, giảm chế, cũng giống như “Ngày Kỵ” thì nên tránh làm các việc trọng đại vậy, qua đó khi Hóa Kỵ đóng đâu cũng luôn đi kèm là lời khuyên của bậc thánh nhân rằng nơi đó nên có sự giảm chế, cẩn thận, tránh làm quá lên kẻo mắc họa vào thân…

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh

Về tính tình

Hóa Kỵ thủ cung Mệnh là người có tính tình thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu đắc địa và gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.

Hóa Kỵ chủ là về cái lưỡi, là ám tinh nên là người thường không hay cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, đặc biệt khi đi cùng với Cự Môn.

Với bản chất có xu hướng thu vào trong, Hóa Kỵ thủ Mệnh thường là người hay có thói quen thích đi vào sự chi tiết, chi ly, đào sâu một vấn đề, không có nhiều sao tốt đi cùng hóa giải thì dễ trở nên vụn vặt, thiếu sự tổng quát, nhìn xa trông rộng.

Người có lối sống nội tâm cao, hay thu mình vào, ít có sự quan tâm, chia sẻ với người khác.

Về công danh tài lộc

Hóa Kỵ có tính thu vào, nên khi thủ Mệnh người ta thường ích kỷ, khó hòa nhập với môi trường xung quanh, vì vậy mà công danh và học tập thường khó được phát triển. Chỉ duy khi Hóa Kỵ đắc địa, đi cùng nhiều cát tinh và ba người anh em Tứ Hóa thì công danh tài lộc sẽ dễ thuận lợi và phát triển hơn.

Người trong cuộc sống dễ nhiều điều tiếng, thị phi, sự ghen ghét, do vậy mà gặp nhiều cản trở.

Về bệnh tật, tai họa

Hóa Kỵ là cái lưỡi nên khi thủ Mệnh là người dễ mắc chuyện cãi vã, thị phi, nặng hơn là kiện tụng.

Ngoài ra, đi cùng ngũ hành Thủy, vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước kẻo thận mắc họa.

Với tính chất hướng nội, Hóa Kỵ còn thể hiện các bệnh tật liên quan tới thần kinh, tinh thần, dễ mắc các bệnh như trầm cảm, thần kinh, càng rõ rệt hơn khi có những sao đi cùng như Thái Dương, Linh Hỏa…

Sao Hóa Kỵ

Ý nghĩa Sao Hóa Kỵ ở các cung khác

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Phụ Mẫu

Hóa Kỵ thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa, xung khắc, nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh thì ý nghĩa càng nặng.

Cha mẹ có người dễ mắc bệnh liên quan tới thần kinh, trầm cảm…

Cha mẹ và con cái hay bất hòa, cãi nhau. Bản thân cũng không hay quan tâm, chăm sóc mẹ cha.

Hóa Kỵ đắc địa thì cha mẹ là người khôn ngoan, sắc sảo, nhiều mưu kế, bản thân làm gì cũng khó lòng lọt qua được mắt của cha mẹ.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Phúc Đức

Hóa Kỵ thủ cung Phúc thì kém may mắn, bị giảm thọ. Người hay làm phúc phải tội.

Người hay gặp nhiều tai vạ, thị phi với họ hàng của mình.

Người ít quan tâm tới chuyện thờ cúng tổ tiên. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước.

Trong dòng họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng.

Dòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.

Người dễ bất hòa với cha mẹ bên vợ, bên chồng. Giảm nhân duyên vói người hôn phối

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Điền Trạch

Hóa Kỵ thủ cung Điền thì trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

Người không quan tâm, chăm sóc chuyện nhà cửa, đất cát.

Phong thủy bếp ở nhà thường không được tốt. Gia đình thường cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt, hay xảy ra xung đột.

Người hay xảy ra mẫu thuẫn, cãi cọ với hàng xóm xung quanh. Nhà hay gần những nơi ồn ào, náo nhiệt.

Nhà thường hay bị ngập nước, ẩm thấp, gần cống rãnh, sông ngòi bốc mùi.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Quan Lộc

Hóa Kỵ cư cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, chậm thăng tiến.

Người dễ bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha, không được cấp trên tín nhiệm, bất đắc chí trong quan trường.

Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo để hãm hại, chơi xấu đồng nghiệp.

Người trong công việc liên quan nhiều tới tai tiếng, thị phi, pháp luật, có thể liên quan tới nghề báo, pháp luật…thì giảm chế được một phần tác họa.

Người trong công việc thường mang tính cá nhân, đặt nặng lợi ích của mình lên trước, sẵn sàng giành giật, xô đẩy người khác để đạt được mục đích của mình.

Người trong công việc hay phải căng thẳng đầu óc, dễ mắc bệnh về thần kinh, trầm cảm.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Nô Bộc

Hóa Kỵ thủ cung Nô thì bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.

Hóa Kỵ thủ cung Nô là người hay mắc thị phi, kiện tụng với bạn bè, đồng nghiệp. Người dễ mắc tai tiếng, đàm tiếu với bệnh nhân, học trò của mình.

Người khó kết hợp, liên kết được với bạn bè, đồng nghiệp, mỗi người một cái tôi riêng, khó bền chặt.

Đào Hồng, Mộc Dục, Hóa Kỵ thì lắm duyên nghiệp với bạn bè khác giới, dễ hay xảy ra chuyện bồ bịch, trai gái yêu đương lăng nhăng, nhất là khi đã cưới vợ, cưới chồng.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Thiên Di

Hóa Kỵ thủ cung Thiên Di là người ra ngoài gặp nhiều tai tiếng, thị phi.

Người ra ngoài thường hơi ích kỉ, chỉ biết mình mình, không quan tâm tới người khác xung quanh, do đó mà thường dễ hay bị người đời ghen ghét, đàm tiếu.

Làm phúc phải tội, dễ hay bị hiểu lầm, họa toàn từ miệng mà ra. Làm gì cũng bị người khác soi mói, chỉ trích.

Người hay lui tới những nơi ồn ào, lắm thị phi, kiện tụng như ngoài chợ, ăn uống nhậu nhẹt, tòa án…Đi cùng Thái Tuế, Thiên Hình, Bạch Hổ, Quan Phù, Quan Phủ thì dễ bị liên quan tới pháp luật, kiện tụng.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Tật Ách

Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì là người hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.

Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với các sao chỉ bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chứ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn.

Hóa Kỵ chủ về điều tiếng, kiện tụng, thị phi, pháp luật vậy nên cần luôn hết sức cẩn trọng trong lời ăn, tiếng nói, hành động.

Hóa Kỵ hành thủy vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước, máu huyết. Ngoài ra là các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm…

Hội nhiều ám tinh như Riêu, Đà, Linh Hỏa, Âm Dương, Thiên Đồng có thể dễ mắc bệnh tâm linh, bị cơ hành, dở điên dở dại.

Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào thì cũng bị mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt, Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.

Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo, nói nhiều, hay bị vạ miệng, thị phi.

Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc, có tật ở chân tay.

Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy, máu huyết.

Hóa Kỵ, Thai thì bào thai không được khỏe, dễ xẩy.

Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai, đẻ con dễ bị băng huyết.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư, dễ bị ma tà nhập.

Hóa Kỵ thủ cung Tật là người dễ bất hòa với con rể, con dâu.

Ngày chết của mình dễ xảy ra tranh cãi, chửi nhau…

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Tài Bạch

Hóa Kỵ cư Tài thì hao tán tiền bạc.

Hóa Kỵ, Phục Binh bị trộm cắp, bị người ở lấy của hoặc ngược lại.

Người hay đặt nặng nhiều vào lợi ích và chuyện tiền bạc của mình, do vậy mà hay mắc tai tiếng, thị phi, kiện tụng về chuyện tiền bạc.

Người kiếm tiền nhờ kiện tụng, thị phi, tranh cãi với người khác, hoặc cách hơn có thể làm luật sư, thẩm phán…

Với tính chất là ám tinh, Hóa Kỵ cư cung Tài thì là người chỉ hay nhìn thấy được những lợi ích ngắn trong chuyện tiền bạc mà không có cái nhìn xa và rộng, do vậy thường chỉ được những cái lợi trước mắt mà bỏ quên những cái lợi lâu dài và to lớn phía trước.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Tử Tức

Hóa Kỵ cư cung Tử Tức thì cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh nhau thiệt hơn.

Đi cùng thêm sát bại tinh thì giảm bớt số lượng con, dễ hao hụt, con cái khó nuôi, khó dạy.

Con cái thường một mình một tính, khó chiều, về già khó được con cái phụng dưỡng, chăm sóc.

Con cái khó giữ lại được sản nghiệp mẹ cha để lại.

Con cái dễ mắc thị phi, điều tiếng, kiện tụng. Mắc các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm…

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Phu Thê

Hóa Kỵ thủ cung Phối thì vợ chồng lục đục hay cãi vã, hội thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi càng nặng hơn.

Vợ chồng hay nghi kị, nghi hoặc nhau, soi xét nhau từng tí một, không ai chịu nhường ai. Giảm nhân duyên vợ chồng.

Người hôn phối hay vướng mắc phải các chuyện thị phi, kiện tụng, pháp luật.

Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi, lúc lấy nhau thì hôn nhân bị cản trở, vợ chồng hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) thì vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình bên ngoài.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng, ông ăn chả, bà ăn nem.

Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

Vợ chồng của mình làm ảnh hưởng tới danh tiếng của mình trong công việc.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi khi đóng tại cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Huynh Đệ

Hóa Kỵ thủ cung Bào thì anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

Người dễ hay có bất hòa, cãi nhau, nặng hơn là kiện tụng với anh chị em của mình. Tuổi trẻ cũng hay không hay gần gũi, giúp đỡ nhau. Âm dương nghịch lý thì tuổi nhỏ nhiều tai họa, nhiều tai tiếng.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ đi cùng các sao khác

Những bộ sao tốt

Hóa Kỵ đắc địa ở Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt của Hóa Kỵ, trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa, có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ, nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.

Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu là người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu, n ếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi có thểkhắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên, nhưng chỉ hợp với người mệnh Hỏa tại Tỵ hoặc mệnh Kim tại Hợi. Tuy đây không phải là cách hoàn toàn tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

Những bộ sao xấu

Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu, người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung thì rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này thì rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung thì họa vô đơn chí.

Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế thì Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.

Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa thì hoạch tài hoạch phát nhưng cũng hoạch tàn, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ đi vào các hạn

Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, dễ bị người oán thù, mưu hại mình.

Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, dễ ốm đau, chết người.

Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi, kiện tụng.

Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp thì nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.

Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt.

Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên trắc trở, rắc rối.

Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì dễ bị đau mắt, có tang cha mẹ.

Để được tư vấn về tử vi và đặt lịch xem tử vi tại Tử Vi Cải Mệnh các bạn vui lòng liên hệ Tại Đây

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Luận Giải Sao Thiếu Dương Ở Mệnh Và Các Cung Khác

Luận Giải Sao Thiếu Dương Ở Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiếu Dương là sao đứng thứ hai ngay sau Thái Tuế, đi kèm bên cạnh luôn có sao Thiên Không và trong tam hợp hội chiếu của Đào Hoa và Kiếp Sát. Sao Thiếu Dương được ví như một mặt trời nhỏ soi sáng mọi thứ, thể hiện khả năng tố chất thông minh cùng đặc tính dương nên lúc nào cũng nổi trội, bộc lộ ra ngoài, những ai thấy được ánh sáng của Thiếu Dương đều rất yêu thích và hâm mộ.

Sao Thiên Y – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Thiên Y – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Thiên Y có vị trí đồng cùng với Thiên Riêu, cùng khởi sinh tại cung Sửu, là nơi giao hoan của đất trời (Thái Dương – Thái Âm đồng cung), là thời gian Thủy triều lên cao nhất, khí trời ban đêm lạnh nhất, con người cần nơi ấm áp nhất. Khi đó, nếu Thiên Riêu là bệnh của nhà Trời thì Thiên Y sẽ là thuốc của nhà Trời.

Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiên Hư luôn đi cùng sao Tuế Phá và nằm trong tam hợp với Tang Môn – Điếu Khách – Điếu Khách, tam hợp của sự chống đối, tính xây dựng không cao. Sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư. Với đặc tính mang hành Thủy, có tính thấm xuống nên sao Thiên Hư chủ về tình cảm ủy mị, u sầu, khép kín, nội tâm.