Quẻ 39: Thủy Sơn Kiển

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 12 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thủy Sơn Kiển: Quẻ hung. Kiển có nghĩa là khó khăn, gian khó, tượng “bùn, tuyết đầy đường”, mưu sự không đúng. Khuyên người gặp thời gian nan, nên thận trọng đợi thời, tìm người tốt giúp mình, liên kết mọi tầng lớp để cùng mình chống đỡ.

*Quẻ Thủy Sơn Kiển: Quẻ hung. Kiển có nghĩa là khó khăn, gian khó, tượng “bùn, tuyết đầy đường”, mưu sự không đúng. Khuyên người gặp thời gian nan, nên thận trọng đợi thời, tìm người tốt giúp mình, liên kết mọi tầng lớp để cùng mình chống đỡ.

Ý nghĩa tượng quẻ thủy sơn kiển: “Vũ tuyết mãn đồ” —> Mưu sự không đúng

ý nghĩa quẻ thủy sơn kiển

Quẻ 39: Thủy Sơn Kiển

 Nội quái Cấn, ngoại quái Khảm

*Ý nghĩa:  Nạn dã. Trở ngại. Cản ngăn, chặn lại, chậm chạp, què, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: không năng đi.

*Kiến giải: Ở thời chia lìa chống đối thì tất gặp nỗi gian nan, hiểm trở, cho nên sau quẻ Khuê tới quẻ Kiển (gian nan)

*Thoán từ: Lợi Tây Nam, bất lợi đông Bắc, lợi kiến đại nhân, trinh cát.

*Dịch: Gian nan: Đi về Tây nam thì lợi, về đông Bắc thì bật lợi. Gặp đại nhân giúp cho thì lợi; bền giữa đạo chính thì mới tốt.

*Giảng: Trước mặt là sông (Khảm), sau lưng là núi(Cấn), tiến lui đều gian nan hiểm trở nên gọi là quẻ Kiển. Phải bỏ đường hiểm trở mà kiếm đường bằng phẳng dễ đi, ở hướng Tây Nam, hướng quẻ Khôn, đừng đi hướng đông Bắc, hướng quẻ Cấn. Dĩ nhiên chúng ta không nên hiểu đúng từng chữ Tây Nam và Đông Bắc, chỉ nên hiểu ý thôi.

Ở thời gian nan này, phải nhờ có người có tài, đức (đại nhân) giúp cho thì mới thoát nạn (lợi kiến đại nhân), và phải bền giữ đạo chính.

Đại tượng truyện khuyên phải tự xét mình mà luyện đức (phản thân tu đức).

Ý nghĩa hào từ

Hào 1:  Vãng kiển, lai dự.

Tượng: Tiến lên thì gặp nạn, lui lại (hoặc ngừng) thì được khen.

Lời giảng: Vào đầu thời gian nan, hào 1 này âm nhu, không có tài, tiến lên hay hành động thì xấu, chỉ nên chờ thời.

Hào 2: Vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.

Tượng: Bậc bề tôi chịu gán hết gian nan này tới gian nan khác là vì vua, vì nước, chứ không phải vì mình.

Lời giảng: Hào 2 cũng âm nhu, kém tài, nhưng đắc trung đắc chính, có đức, được vua (hào 5, dương mà cũng trung chính) phó thác việc nước, nên phải chống chọi với mọi gian nan, không dám từ, mặc dầu tự biết không chắc gì cứu nước, cứu dân được trong thời khó khăn này. Hoàn toàn không vì mình, đáng khen.

Hào 3: Vãng kiển, lai phản.

Tượng: Tiến tới thì mắc nạn, nên trở lại.

Lời giảng: Hào 3 dương cương đắc chính, nhưng vẫn còn ở nội quái, tức chưa hết nửa thời gian nan, lại thêm hào trên cũng âm nhu, ứng với nó mà không giúp được gì, nên Hào từ khuyên đừng tiến, cứ quay lại với hào âm thì vui vẻ hơn; bề gì cũng là bạn cũ rồi.

Hào 4: Vãng kiển, lai liên.

Tượng: Tiến tới thì mắc nạn, nên trở lại mà liên hiệp với các hào dưới.

Lời giảng: Hào 4 âm nhu, kém tài, đã tiến lên ngoại quái, quá nữa thời gian nan, nhưng lại gặp hiểm trở (ngoại quái là Khảm) cũng không nên tiến lên, mà nên lùi lại với hào 3, liên hợp với ba hào ở dưới, để thêm thế lực.

Hào 5:  Đại kiển, bằng lai.

Tượng: Cực kỳ gian nan, nhưng có bạn tới giúp.

Lời giảng: Ở giữa ngoại quái khảm (hiểm) cho nên cực kỳ gian nan. Hào này như ông vua có tài, nhưng cũng khó thoát được hiểm. May có hào 2 đắc trung, đắc chính ứng với mình, sẳn lòng dắt các bạn tức các hào 1, 3, 5 tới giúp mình. Nhưng các hào ấy đều ít tài, trừ hào 3; như vậy là tay chân của 5 tầm thường cả, không làm nên việc lớn, nên Hào từ không khen là tốt. Cũng không dùng chữ lai, không bảo nên lùi vì địa vị nguyên thủ của 5 không cho phép 5 lùi được, lùi thì trút trách nhiệm cho ai. Nên đứng im tại chỗ, giữ vững sự trung chính.

Hào 6: Vãng kiển, lai thạc, cát, lợi kiến đại nhân.

Tượng: Tiến tới thì gian nan, lùi lại thì làm được việc lớn, tốt; nên tìm gặp đại nhân thì có lợi.

Lời giảng: Ở cuối thời gian nan, có cảnh tượng đáng mừng; hào này âm nhu, không một mình mạo hiểm được nên quay lại giúp hào 5, bậc đại nhân (có tài đức), thì lập được công lớn (thạc), tốt.

Gặp thời gian nan, nên thận trọng đợi thời. Riêng vị nguyên thủ phải tìm người tốt giúp mình, liên kết mọi tầng lớp để cùng mình chống đỡ.

Xem thêm:

  1. Quẻ phong hỏa gia nhân
  2. Quẻ địa hỏa minh di
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Bằng Gieo Đồng Tiền Xu

Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Bằng Gieo Đồng Tiền Xu

Quẻ dịch lục hào được ông tổ Kinh Phòng sáng tạo vào thời Tây Hán nhằm rút ngắn các quy trình lập quẻ và duy trì cho đến ngày nay, việc gieo quẻ bằng tiền đài âm dương (tiền xu) khá linh nghiệm và dễ dàng sử dụng, Dưới đây là hướng dẫn chi tiết

Quẻ 15: Địa Sơn Khiêm

Quẻ 15: Địa Sơn Khiêm

*Quẻ Địa Sơn Khiêm: Quẻ cát. Khiêm có nghĩa là khiêm tốn, nhún nhường, nhã nhặn. Quẻ Khiêm chỉ thời vận tiến tới chỗ bình ổn vô sự, điều chỉnh chỗ thái quá, sự vật tiến tới chỗ cân bằng hơn. Khuyên người ta tiến tới đức khiêm, biết cân bằng, biết nhún nhường, biết điểm dừng để không bị thái quá thì mọi việc tất sẽ hanh thông.

Quẻ 18: Sơn Phong Cổ

Quẻ 18: Sơn Phong Cổ

*Quẻ Sơn Phong Cổ: Quẻ hung. Cổ có nghĩa là hư hoại, thối nát. Quẻ Cổ chỉ thời vận hủ bại, đổ nát, đầy khó khăn, trắc trở, không có cơ hội thành đạt. Quẻ khuyên người nên tìm hiểu về nguyên nhân và sửa chữa xây dựng lại từ những vấp ngã, bất cập.