Quẻ 33: Thiên Sơn Độn

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 18 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thiên Sơn Độn: Quẻ hung. Độn có nghĩa là ẩn đi, thoái lui. Quẻ Độn chỉ thời cuộc biến đổi, cái tốt giảm dần, cái xấu thắng thế, không phải là thời thuận lợi cho việc triển khai công việc mới mẻ, nên duy trì việc cũ thì hơn. Quẻ khuyên người nên biết duy trì đức hạnh, nếu lỡ vận xấu thì nên biết nhường, biết lui thì tốt.

*Quẻ Thiên Sơn Độn: Quẻ hung. Độn có nghĩa là ẩn đi, thoái lui. Quẻ Độn chỉ thời cuộc biến đổi, cái tốt giảm dần, cái xấu thắng thế, không phải là thời thuận lợi cho việc triển khai công việc mới mẻ, nên duy trì việc cũ thì hơn. Quẻ khuyên người nên biết duy trì đức hạnh, nếu lỡ vận xấu thì nên biết nhường, biết lui thì tốt.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Nồng Văn Tế Nhật” —> Mưu Sự Bất Thành

 Ý nghĩa quẻ thiên sơn độn

Quẻ thiên sơn độn

Nội quái Cấn, ngoại quái Càn

*Ý nghĩa:  Thoái dã. Ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt thấy cái lưng. Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam.

*Kiến giải: Hể ở lâu thì phải rút lui, lánh đi, hết ngày thì tới đêm, hết đông tới xuân, ngồi lâu phải đứng dậy, già rồi nên về hưu .., cho nên sau quẻ Hằng (lâu) tới quẻ động (là trốn lánh đi).

*Thoán từ: Độn: Hanh, tiểu lợi trinh.

*Dịch: Trốn lánh đi thì hanh thông; trong các việc nhỏ, giữ được điều chính thì có lợi.

*Thoán truyện: Trên là trời, dưới là núi: ở chân núi thì thấy đỉnh núi là trời, nhưng càng lên càng thấy trời lùi lên cao nữa, tới đỉnh núi thấy trời mù mịt tít vời, như trời trốn lánh núi, cho nên đặt tên quẻ là Độn.

Quẻ này hai hào âm ở dưới đẩy bốn hào dương lên trên, có cái tượng âm (tiểu nhân) mạnh lên, đuổi dương (quân tử) đi, trái hẳn với quẻ Lâm. Độn thuộc về tháng 5, Lâm thuộc về tháng 12.

Ở thời Động, âm dương tiến mạnh, dương nên rút lui đi là hợp thời, được hanh thông (có thể hiểu là : đạo quân tử vẫn hanh thông). Tuy nhiên âm mới có 2, dương còn tới 4, chưa phải là thời Bĩ (cả 3 âm đều tiến lên), nên chưa đến nỗi nào, trong các việc nhỏ, giữ được điều chính thì còn có lợi, còn làm được.

Sở dĩ chưa đến nỗi nào, còn hanh thông vì trong quẻ có hào 5, dương, ứng với hào 2, âm; cả hai đều trung chính. Vậy ở thời đó, chưa nên trốn hẳn, nên tính xem việc nào còn làm được thì làm, tùy cơ ứng biến, cho nên Thoán truyện bảo lẽ tùy thời trong quẻ Độn này rất quan trọng.

Đại tượng truyện khuyên trong thời này quân tử nên xa lánh tiểu nhân, cứ giữ vẻ uy nghiêm, đừng dữ dằn với chúng quá.

Ý nghĩa hào từ

Hào 1: Độn vĩ, lệ, vật dụng hữu du vãng.

Tượng: Trốn sau cùng, như cái đuôi, nguy đấy, đừng làm gì cả.

Lời giảng: Hào ở dưới cùng, nên ví với cái đuôi ở lại sau cùng. Nó là âm, nhu nhược, hôn ám, không trốn theo kịp người, còn rù rờ ở sau, nên bảo là nguy.

Hào 2: Chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thăng thoát.

Tượng: Hai bên (hào 5 và hào 2) khăng khít (bền chặt) với nhau như buộc vào nhau bằng da bò vàng, không thể nào cởi được.

Lời giảng: Hào 2 âm, đắc trung đắc chính, ứng với hào 5 dương cũng đắc trung đắc chính, cho nên tương đắc, khắng khít với nhau, không thể rời nhau được, 2 không thể bỏ 5 mà trốn được.

Màu vàng (da bò vàng) là màu trung, ám chỉ hai hào đó đều đắc trung.

Hào 3: Hệ độn, hữu tật lệ, súc thần thiếp, cát.

Tượng: Lúc phải trốn mà bịn rịn tư tình thì nguy; nhưng nuôi kẻ tôi tớ trai gái thì tốt.

Lời giảng: Hào dương này ở gần hào 2 âm, có vẻ bịn rịn tư tình với hào đó, không thể trốn mau được, như bị bệnh mà nguy; có tư tình đó thì không làm được việc lớn, chỉ nuôi bọn tôi tớ trai gái mình tốt với họ thì họ vui lòng mà dễ sai khiến, được việc cho mình.

Bốn chữ “súc thần thiếp, cát” tôi hiểu theo Phan Bội Châu; Chu Hi giảng rất mù mờ, lúng túng; J. Legge giảng là: nếu 3 đổi hào 2, như nuôi tôi tớ trai gái thì tốt. R. Wilhem giảng là 3 vẫn giữ được sự tự quyết, đừng để cho hào 2 sai khiến mình thì tốt.

Hào 4: Hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân phủ.

Tượng: Có hệ lụy với người, nhưng trốn được, quân tử thì tốt, tiểu nhân thì không.

Lời giảng: Hào này cũng tối nghĩa; chữ 好 có người đọc là hảo , chữ 否 có người đọc là bĩ, vì vậy có nhiều cách hiểu, với hào 1 âm nhu, có tình thân thiết (hệ lụy) với nhau; nhưng 4 là quân tử, 1 là tiểu nhân , 4 cắt được tư tình mà trốn đi, theo lệ phải (chính nghĩa); chỉ hạng quân tử mới làm vậy được, tiểu nhân thì không .

Hào 5:  Gia độn, trinh cát.

Tượng: Trốn mà theo điều chính cho nên tốt.

Lời giảng: Hào 5, dương có đức trung chính, ứng với hào 2 cũng trung chính, ở thời Độn, cả 2 hào trung chính dắt nhau trốn bọn tiểu nhân, giữ được điều chính, cho nên tốt.

Hào 6: Phi độn, vô bất lợi.

Tượng: Trốn mà ung dung, đàng hoàng, không có gì là không lợi.

Lời giảng: Vào lúc cuối thời Độn, càng trốn được xa càng được tự do. Hào này dương cương quân tử, không bịn rịn với hào nào cả (vì hào 3 cũng là dương), có thể ung dung, đàng hoàng trốn được, không nghi ngại gì cả.

Ý nghĩa quẻ Độn: trốn phải hợp thời; trốn sau cùng là trễ, thì nguy (hào 1) trốn mà còn vương tư tình thì xấu (hảo 3); trốn một cách trung chính thì tốt (hào 5); trốn mà không bịn rịn thì được ung dung (hào 6) . Lại có trường hợp vì hoàn cảnh mà không được trốn đi (hào 2).

Xem thêm:

  1. Quẻ trạch sơn hàm
  2. Quẻ thuần ly
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 25: Thiên Lôi Vô Vọng

Quẻ 25: Thiên Lôi Vô Vọng

*Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng: Quẻ hung. Vô Vọng có nghĩa là không có dục vọng, là sống theo tự nhiên, không có tham vọng gì. Quẻ chỉ thời vận xấu, mọi việc không có cơ may thành công. Chỉ lợi cho những người ẩn dật tu hành, không lợi cho những ai muốn bon chen, thi thố tài năng.

Quẻ 09: Phong Thiên Tiểu Súc

Quẻ 09: Phong Thiên Tiểu Súc

*Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc: Quẻ bình. Tiểu súc có nghĩa là tích lũy nhỏ, tích chưa đủ…Ví như người quân tử cần phải trau dồi, tích lũy thêm đức hạnh. Quẻ chỉ thời cơ chưa chín, bề ngoài tưởng đã thuận mà thực ra còn cần chuẩn bị chu đáo hơn. Vì vậy công việc tiến hành chưa thuận lợi, nên tích lũy thêm và chờ thời.

Quẻ 06: Thiên Thủy Tụng

Quẻ 06: Thiên Thủy Tụng

*Quẻ Thiên Thủy Tụng: Quẻ Hung. Tụng có nghĩa là kiện tụng, tố tụng, tranh biện phải trái…nên là quẻ không tốt. Dạy người quân tử cần phải tránh những mầm mống chia rẽ, những nguyên nhân sinh kiện tụng. Muốn tránh kiện tụng cần phải có lòng độ lượng bao dung, thông cảm, thận trọng trong giao tiếp. Đã lâm vào vòng kiện tụng nên biết lo, biết sợ, nếu hòa giải được nên hòa giải ngay, cần tìm được minh quan xét xử và không nên theo đuổi kiện tụng tới kỳ cùng, vừa đủ là tốt nhất.