Sao Ân Quang, Thiên Quý – Bộ Sao Đẹp Nhất Trong Tử Vi

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 1196 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Sao Ân Quang và Sao Thiên Quý là bộ sao đẹp nhất trong khoa tử vi, có thể nói đây là bộ sao gần như không có ý nghĩa xấu nào, đóng ở cung nào cũng đẹp, đẹp nhất là đóng ở các cung Mệnh, Phúc, Quan, Tài, Phu Thê, cung Tử.

Sao Ân Quang và Sao Thiên Quý là bộ sao đẹp nhất trong khoa tử vi, có thể nói đây là bộ sao gần như không có ý nghĩa xấu nào, đóng ở cung nào cũng đẹp, đẹp nhất là đóng ở các cung Mệnh, Phúc, Quan, Tài, Phu Thê, cung Tử. Quang Quý là phúc tinh, là thiện tinh chủ sự may mắn, phúc đức, bao dung. Quang Quý cũng được mệnh danh là sự giác ngộ, là hào quang của Đức Phật, là một bộ sao quý nhất trong tử vi. Quang Quý đóng ở các cung mang ý nghĩa khác nhau, và sau đây chúng ta cùng tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa của bộ sao này.

Cách an sao Ân Quang, Thiên Quý: Sao Ân Quang, Thiên Quý được an theo giờ sinh và ngày sinh, cụ thể như sau:

  • Sao Ân Quang: Tại vị trí cung Tuất, đặt là giờ Tý, chạy ngược chiều kim đồng hồ tới giờ sinh (Sao Văn Xương), tại đó đặt là ngày 1, chạy thuận theo chiều kim đồng hồ tới ngày sinh rồi lùi đi một ô, ta được vị trí sao Ân Quang.
  • Sao Thiên Quý: Tại vị trí cung Thìn, đặt là giờ Tý, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới giờ sinh (Sao Văn Khúc), tại đó đặt là ngày 1, chạy ngược theo chiều kim đồng hồ tới ngày sinh rồi tiến lên một ô, ta được vị trí sao Thiên Quý.

Ngũ hành: Sao Ân Quang ngũ hành thuộc Mộc.

Sao Thiên Quý ngũ hành thuộc Thổ.

  • Hóa khí: Phúc Tinh, Thiện Tinh.
  • Đặc tính: Phúc đức, thọ trường, may mắn, từ thiện, bao dung, chân tình, giác ngộ.

Ý nghĩa chung của sao Ân Quang, Thiên Quý

Sao ân quang thiên quý, hào quang của Đức Phật

Với Ân Quang thì Ân có nghĩa là ân huệ, ân nghĩa, công ơn, Quang có nghĩa tượng là ánh sáng, sự lan tỏa, không tính toán, không phân biệt, chiếu tới mọi nơi. Bởi vậy Ân Quang có nghĩa tượng như sự phát ơn, từ thiện, giúp đỡ hỗ trợ, chia sẻ nghĩa tình mà không cần tính toán, phân biệt giai cấp, giàu nghèo, sự giúp đỡ xuất phát từ cái tâm trong sáng, không màng nhận lại, thì đó chính là Ân Quang.

Với Thiên Quý thì Thiên có nghĩa là trời, trên cao, đấng tạo hóa, Quý có nghĩa là quý giá, quý báu. Bởi vậy mà Thiên Quý có ý nghĩa như một báu vật quý giá, sự quý hiển, thanh cao mà thượng đế ban cho.

Ân Quang – Thiên Quý là cặp phúc thiện tinh vô cùng quý báu trong bộ môn Tử Vi. Là cặp sao được xuất phát từ trí tuệ, sự nhận thức cao và giác ngộ khi được khởi sinh từ cặp sao chủ về học vấn, tri thức là Văn Xương và Văn Khúc. Vì vậy khi đóng tại bất kì đâu, bộ đôi Quang – Quý này luôn thể hiện ra sự quảng đại, nghĩa tình, nhân nghĩa tại đó. Luôn có lòng bao dung, độ lượng, giúp đỡ bất kì ai, không màng khó khăn, ngăn trở….

Tuy là cùng là phúc thiện tinh, đi theo bộ với nhau nhưng tính chất của Ân Quang và Thiên Quý vẫn luôn có sự khác biệt. Với đặc tính thuộc Mộc, được sinh ra từ Văn Xương, Ân Quang thường có tính học thức cao, chủ về sự ôn hòa, mềm dẻo, uyển chuyển, nhân ái, thương người, tuýp người của sự tích cực vươn lên, ham nghiên cứu, học tập…Ân Quang thường chủ động đem sự nhân nghĩa, phước đức đi gieo khắp các nơi và chính vì thế mà quả nhận được sau này thưởng là những trái tốt, xứng đáng với những lòng tốt bản thân đã từng gieo. Trái lại, với đặc tính thuộc thổ, xuất phát từ sao Văn Khúc, Thiên Quý thường chủ về sự trọng hậu, khoan dung, tín nghĩa, thành thực, là tuýp người ưa lối sống ổn định, ôn lương, cẩn thận, không thích mạo hiểm, không ưa đấu tranh, tranh giành với ai bao giờ. Do vậy mà Thiên Quý thường được hưởng phúc đức, thọ ân của trời ban, có một cuộc sống thanh cao, quý hiển, xứng đáng với những gì bản thân đã sống và đã làm.

Đi vào sâu hơn, khi được khởi sinh từ cặp sao Xương – Khúc, bộ đôi Quang – Quý thể hiện ra chính là trí tuệ, trí tuệ của sự khai mở, của sự tu tập chứ không phải chỉ từ cách học tập thông thường. Qua đó, khi đóng tại bất cứ đâu, Quang – Quý luôn thể hiện căn duyên với sự tu tập, hạnh ngộ ở đó, tu tập từ hành động tới nội tâm suy nghĩ, dù có gặp Tuần – Triệt, sát bại tinh đánh phá thì thiện tính vẫn luôn giữ lại, luôn khuyên ngăn để con người ta hướng tới sự tu tập, tỉnh giác…Vì vậy mà khi đóng tại bất cứ đâu, Quang – Quý vẫn luôn hướng tới thiện tánh cả, đem lại nhiều may mắn và duyên lành tại nơi đó.

Tóm lại, Ân Quang và Thiên Quý là bộ sao trọn vẹn nhất trong khoa Tử Vi, gần như không có ý nghĩa xấu, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn khi hội thêm các phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như: Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức. Việc tiếp giáp với Ân Quang và Thiên Quý cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.

Quang – Quý chỉ kém đi khi đi cùng sao Hóa Kị giống như Thiên Đồng, làm ơn mắc oán, nhưng dù sao cũng khởi từ một cái tâm tốt nên không đáng trách…

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Mệnh

Về tướng hình

Quang – Quý thủ Mệnh là người có diện hình phúc hậu, hiền từ. Mặt mũi thường sáng sủa, thông minh, khiến mọi người xung quanh luôn có thiện cảm.

Người có hành động luôn từ tốn, chừng mực, không bao giờ vội vàng hay hấp tấp.

Về tính tình

Ân Quang – Thiên Quý thủ Mệnh là người có tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.

Người có sự thành tín với bạn bè, hiếu lễ đối với cha mẹ, chung thủy với vợ, chồng.

Quang – Quý thủ Mệnh là người điềm đạm, thông minh, ưa học hỏi. Người có thiện tâm, chính tâm, thiện lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật…

Người có Ân Quang – Thiên Quý thủ Mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra cũng là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là một bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng, kính mến nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân, Ân Quang – Thiên Quý chủ về sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần, đây là người có đức lớn, có sự hậu thuẫn rộng rãi.

Về phúc thọ, tai họa

Ân Quang – Thiên Quý thủ Mệnh thì giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Cặp Quang – Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

Quang – Quý thủ Mệnh là người làm nhiều phước báu để giúp đời, cứu người, vậy nên khi gặp họa thường được người trả ơn, người khác cứu, có bệnh thì gặp bác sĩ giỏi chữa, uống thuốc thang mau lành. Thật đúng với câu “Ở hiền thì gặp lành” mà ông cha ta vẫn thường hay nói.

Quang – Quý chủ về sự nhân từ, nhân nghĩa, do đó ngay cả trong hành động và suy nghĩ thường luôn có sự lương thiện, giác ngộ trong đó, vậy nên khi thủ Mệnh cung thì các tác họa thường luôn được dập tắt từ suy nghĩ, khó mà có thể phát tác ra ngoài. Trừ khi bị Tuần Triệt, Hóa Kỵ và các sát bại tinh đánh phá quá mạnh thì khi đó Quang – Quý tuy không thể hóa giải hoàn toàn nhưng sẽ luôn có mặt để khuyên răn đương số quay lại con đường đúng đắn, giảm bớt tai họa đang trực chờ ở phía trước…

Ý nghĩa của Sao Ân Quang, Thiên Quý khi ở các cung khác

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Phụ Mẫu

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ là người hiền lương, tiết hạnh, được nhiều người kính mến.

Cha mẹ là người thích tu tập, tìm hiểu tâm linh, phật pháp, ưa làm việc thiện, phật tánh cao.

Cha mẹ là người có học thức, có chiều sâu, dạy dỗ con cái tốt, đáng để con cái noi theo và học tập.

Đối với người âm dương thuận lý, tuổi trẻ thường được nhiều thuận lợi, may mắn, hiền lương, được nhiều người giúp đỡ, hỗ trợ.

Người được cha mẹ thương yêu, có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu bên ngoài.

Hội thêm nhiều phúc thiện tinh thì cha mẹ có người làm thầy thuốc, bác sỹ, thầy giáo… hay làm nghề tạo nhiều phước thiện bên ngoài.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Phúc Đức

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Phúc Đức là người được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ.

Họ hàng mọi người đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết đi thì được người hiến đất chôn cất.

Ông bà tổ tiên và dòng họ nhiều người hiền lương, tiết hạnh, ăn ở phúc đức, từ thiện được nhiều người nhớ ơn, nợ ân huệ, tới đời mình được hưởng.

Gia đình dòng họ nhiều người làm nghề thầy thuốc, bác sỹ giáo viên, cứu đời giúp người, tạo nhiều phước báu.

Gia đình người hôn phối là người lương thiện, hiền lành, nhiều phước đức, được người đời nể trọng.

Người có Quang Quý cư Phúc Đức biết bỏ tiền của mình đi làm công đức, làm từ thiện mà không mưu cầu danh lợi, từ bé đã có tính thương người, biết lo lắng quan tâm đến người khác, biết chăm sóc nơi thờ cúng, hiếu lễ với tổ tiên. Quang Quý cư Phúc thì mồ yên mả đẹp, dòng họ có nhà thờ rất đẹp và linh thiêng.

Quang Quý cư Phúc thì đương số gặp nhiều may mắn, sau này dễ kết hôn vào gia đình danh giá, được tổ tiên phù hộ, nâng đỡ rất nhiều, đương số được hưởng phước báu của tổ tiên để lại.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Điền Trạch

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Điền được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.

Người được người hiến nhà, hiến đất cho ở.

Quang – Quý thủ Điền thì gia đình gia giáo, hạnh phúc, yên ấm, trên dưới rõ ràng, phép tắc, lễ độ.

Nhà thường gọn gàng, sạch đẹp, ngăn nắp, dễ rước Phật, rước Chúa về thờ, có người thích tu tập, thích tìm hiểu phật pháp, tâm linh.

Người sống hòa đồng, hay giúp đỡ hành xóm xung quanh, được nhiều người quý mến, hỗ trợ lại.

Người hay dùng tài sản, đất đai nhà cửa để làm từ thiện, giúp đời.

Ân Quang, Đào, Hồng: Cô dì chú bác cho nhà, cho đất, cho ruộng nương.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Quan Lộc

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Quan là người hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.

Người được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ, người có chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích, hay được may mắn trong quan trường, sự nghiệp.

Người thường hay làm các công việc có thiện tính cao như thầy thuốc, bác sỹ, thầy giáo…các công việc liên quan tới giúp đời, cứu người.

Trong công việc và học tập thường hay chia sẻ, giúp đỡ, hòa đồng với mọi người nên khi gặp chuyện hay cần gì luôn có người giúp đỡ, hỗ trợ.

Quang – Quý thủ cung Quan là người luôn làm công việc thanh lương, trong sạch, không ưa cạnh tranh, kèn cựa, không bao giờ làm điều ác hay bất nhân để đạt được mục đích, do vậy nên rất được mọi người tin tưởng và ngưỡng mộ.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Nô Bộc

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Nô thì được tôi tớ đắc lực và trung tín.

Người có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình, được nhiều thuộc quyền phò tá, nhiều nhân tình thương yêu.

Người nhiều bạn bè, đồng nghiệp, học trò quý hiển, thành danh, sống tình nghĩa, phù trợ giúp đỡ mình.

Nhiều người làm thầy thuốc, bác sỹ, thầy giáo…hay làm chuyện ân đức, giúp đời.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Thiên Di

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Di là người sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.

Người ra ngoài thường thiện lương, điềm đạm, hay giúp người, từ thiện nên được nhiều người quý mến, kính trọng.

Người khi gặp vấn đề gì hay cầm trợ giúp gì luôn có quý nhân hỗ trợ, giúp đỡ.

Người ra ngoài hay có duyên gặp các vị cao nhân, nhà hiền triết, thông tuệ, chí ít là những người hiền lương, được chỉ dạy chỉ bảo cẩn thận.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Tật Ách

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Tật thì giải trừ bệnh tật, tai họa, có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.

Quang – Quý thủ Tật thì là người tích phúc nhiều nên khi bệnh tật tai họa tới thường gặp may mắn mà thoát. Quang – Quý chủ về sự tu tập, hiền lương, vậy nên những tác họa do tự mình gây ra thường được giảm chế và ngăn chặn.

Người có thể sử dụng vào sự tu tập, từ thiện để giảm bớt tai họa và bệnh tật cho mình.

Ngày chết có nhiều thầy tu tới niệm, nhiều người quý mến tới viếng.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Tài Bạch

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Tài thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải, người hay được nhiều may mắn về tiền bạc, có thể được hưởng di sản.

Người kiếm đồng tiền bằng sự lương thiện, không cạnh tranh hay làm việc trái với đạo lý.

Người sẵn sàng bỏ tiền ra làm phúc, từ thiện, hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn.

Quang – Quý thủ Tài thì là người cũng có thể kiếm tiền từ những công việc cứu người, giúp người như bác sỹ, thầy giáo, thầy thuốc…

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Tử Tức

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Tử thì con cái có hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu, về già con cái chăm sóc cha mẹ.

Người có thể lập con nuôi để làm phúc, giúp đời, Quang Quý cư cung tử tức đương số không bao giờ không có con, tối thiểu cũng phải có con nuôi, người có Quang Quý cư Tử Tức thì dễ thời có con quý tử, con Phật, con Thánh.

Con cái là người tốt, hiếu lễ, thiện lương, thông minh, học cao hiểu rộng, có chiều sâu, được nhiều người kính trọng và quý mến.

Những duyên nghiệp tốt mà mình gieo thì sau này con cái sẽ được hưởng lại.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Phu Thê

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Phối thì hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son, thông thường Quang Quý cư Phu Thê thì vợ chồng yêu nhau trong một thời gian dài mới đến hôn nhân, vợ chồng xứng nứa vừa đôi, vợ chồng có ân tình, ân nghĩa với nhau, đây cũng là bộ sao hóa giải nghiệp của Vợ Chồng vì thế cho dù có xung khắc thế nào thì cuối cùng vợ chồng cũng ở với nhau đến già.

Người sẵn sàng ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

Người hôn phối là người thiện lương, ôn hòa, hay thích làm phúc, tu tập, mặt mũi thường phúc hậu. Người sẵn sàng chịu đựng khổ đau vất vả để đi cùng mình tới cuối đời.

Tình nghĩa vợ chồng bền lâu, biết nhường nhịn nhau, ít khi cãi cọ, cưới nhau về rồi sống với nhau bằng tình nghĩa.

Người hôn phối là người hay làm phúc, giúp đời, được nhiều người kính mến, nể trọng. Có thể làm các ngành nghề liên quan tới thầy thuốc, bác sỹ, thầy giáo…

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý ở cung Huynh Đệ

Ân Quang – Thiên Quý thủ cung Bào thì anh chị em tình cảm, hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau. Người được tác động bởi nhiều đức tính tốt đẹp của anh chị em mình.

Người dễ có anh nuôi chị em nuôi, có thể có anh chị em kết nghĩa.

Anh chị em sống tình nghĩa, thích tu tập, hay dang rộng vòng tay cứu người, được nhiều người mến mộ và kính trọng.

Quang – Quý thủ cung Bào đối với người âm dương nghịch lý thì tuổi trẻ thường được nhiều thuận lợi, may mắn, hiền lương, được nhiều người giúp đỡ, hỗ trợ.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý đi cùng các sao khác

Ân Quang – Thiên Quý đi với  Thai Cáo thì ngụ ý về sự vinh hiển, đạt toại mọi thứ.

Thai Phụ – Phong Cáo đi với Quang Quý thì cuộc đời sớm hiển vinh, trai thì làm lớn còn gái thì lấy được chồng có chức vụ lớn.

Quang Quý đi với Thiên Phúc và Quyền, Lộc thì làm ăn to, nhiều phước lộc.

Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hỷ Sửu Mùi thì toại được ý lòng, được mọi người nể phục.

Nếu sao Ân Quang đi với  Thiên Quý cùng với Tả Hữu và Hồng Loan, Khôi Việt, Hoa Cái, Thanh Long: gia chủ có vị trí và chức vụ lớn..

Trường hợp nếu Ân Quang với Thiên Quí gặp Tứ Sát: ngụ ý phúc lộc bị giảm sút.

Các sao trong bộ Quang Quý, Thanh Long, Thiên Việt, Hoa Cái, Đào Hồng ngụ ý rằng trai cận cửu trùng, nữ tác cung phi.

Ý nghĩa sao Ân Quang, Thiên Quý đi vào các hạn

Hạn gặp Ân Quang – Thiên Quý thì có nhiều thuận lợi, hay được may mắn, nhiều người giúp đỡ.

Giai đoạn thiện tính của con người nổi lên nhiều, hay thích từ thiện, giúp đỡ người khác, tích nhiều phước thiện.

Giai đoạn thích tìm hiểu về tâm linh, chuyện tu tập, bản thân thường sáng suốt, thông minh, nhận định mọi việc cẩn thận, khéo léo.

Giai đoạn này thường đưa con người ta tới sự an yên, ổn định, ít có sự cạnh tranh, tranh giành.

Trần Chung /Tử Vi Cải Mệnh

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Luận Về Sao Tiểu Hao Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Luận Về Sao Tiểu Hao Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Tiểu Hao là một bại tinh trong khoa tử vi, nó mang nhiều ý nghĩa khác nhau khi Đắc Địa cũng như Hãm Địa, Tiểu Hao luôn đối cung với Đại Hạo để tạo thành cách Song Hao, Song Hao khi đắc địa ở bốn cung Dần, Thân, Mão, Dậu tạo thành cách Chúng Thủy Triều Đông, rất phù hợp với một số cách cục như Cự Cơ Mão Dậu hoặc trong Mệnh, Tài, Quan có Song Hao đắc địa mà thời vận tốt thì cuộc đời lên tựa nhưa nước biển chiều dâng, tiền tài lên như diều gặp gió.

Sao Văn Xương, Văn Khúc – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Văn Xương, Văn Khúc – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Văn Xương và Sao Văn Khúc là một cặp sao rất quan trọng trong khoa tử vi, nếu như nói Sao Văn Xương là khiếu trời cho thì Sao Văn Khúc biểu thị cho sự chăm chỉ, tự giác. Văn Xương và Văn Khúc là hai sao chủ về học hành, học vấn, chủ về khoa bảng văn chương.

Sao Thiên Riêu – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Thiên Riêu – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Thiên Riêu – (hoặc Thiên Diêu) là một trong ba sao được gọi là ám tinh trong khoa tử vi, ba ám tinh là Thiên Riêu, Đà La, Hoa Kỵ, gọi tắt là bộ Riêu – Đà – Kỵ. Đã gọi là ám tinh thì có nhiều mờ ám, xấu sa, nhiều tính xấu và cản trở sự sáng sủa của một số sao chính tinh, đặc biệt là cản trở sự sáng sủa tốt đẹp của Âm Dương.