Quẻ 63: Thủy Hỏa Ký Tế

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 14 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế: Quẻ cát. Ký Tế có nghĩa là việc đã thành vì vậy nó có hình tượng “kim bảng đề danh”. Quẻ chỉ thời vận phát đạt, hanh thông. Khuyên người hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà cuối cùng lại hỏng. Nghĩa là lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.

*Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế: Quẻ cát. Ký Tế có nghĩa là việc đã thành vì vậy nó có hình tượng “kim bảng đề danh”. Quẻ chỉ thời vận phát đạt, hanh thông. Khuyên người hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà cuối cùng lại hỏng. Nghĩa là lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Kim Bảng đề danh” —> Mọi sự nhu ý

Ý nghĩa quẻ thủy hỏa ký tế

Quẻ 63: Thủy Hỏa Ký Tế

 Nội quái Ly, ngoại quái Khảm.

*Ý nghĩa: Hợp dã. Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.

*Kiến giải: Quá là hơn, tài đức có chỗ nào hơn người trong một việc gì đó thì làm nên việc ấy, cho nên sau quẻ Tiểu quá tởi quẻ Kí tế. Tế là vượt qua sông, là nên; kí tế là đã vượt qua, đã nên, đã thành.

*Thoán từ: Kí tế: Hanh tiểu, lợi trinh. Sơ cát, chung loạn.

*Dịch: Hanh thông, nếu làm nốt các việc nhỏ, cố giữ được những việc đã thành rồi thì mới lợi. Mới đầu tốt, cuối cùng thì loạn (nát bét).

*Giảng: Trong thoán từ này, hai chữ ‘Hanh tiểu”, Chu Hi ngờ là “tiểu hanh” mới đúng; tiểu hanh nghĩa là việc nhỏ thì được hanh thông. Chúng tôi cho cách hiểu của Phan Bội Châu (theo Thoán truyện) là đúng hơn, nên dịch như trên.

Quẻ này trên là nước, dưới là lửa. Lửa có tính bốc lên mà ở dưới nước , nước thì chảy xuống, thế là nước với lửa giao với nhau, giúp nhau mà thành công. Cũng như nồi nước để ở trên bếp lửa, lửa bốc lên mà nước mới nóng, mới sôi được.

Lại xét sáu hào trong 1: hào dương nào cũng ở vị dương hào âm nào cũng ở vị âm; mà hào nào cũng có ứng viện: 1 dương có 4 âm ứng; 2, âm có 5 dương, ứng; 3, dương , có 6 âm ứng; đâu đó tốt đẹp cả, mọi việc xong xuôi, thế là hanh thông.

Ở vào thời Kí tế, việc lớn đã xong, còn những việc nhỏ cũng phải làm cho xong nữa, thì mới thật là hoàn thành. Hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà cuối cùng lại hỏng. Nghĩa là lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.

Thoán truyện giảng mới đầu tốt vì hào 2 ở nội quái có đức nhu thuận mà đắc trung; và rốt cuộc sẽ loạn vì ngừng không tiến nữa, không đề phòng nữa (chung chỉ tắc loạn).

Đại Tượng truyện cũng căn dặn phải phòng trước lúc loạn, lúc suy.

Ý nghĩa hào từ

Hào 1: Duê kì luân, nhu kì vĩ, vô cữu.

Tượng: Kéo lết bánh xe (chậm lại), làm ướt cái đuôi thì không có lỗi.

Lời giảng: Hào 1 là dương, có tài, ở trong nội quái Ly (lửa) có tính nóng nảy, lại ở đầu quẻ Kí tế, có chí cầu tiến nhưng quá lớn. Nên hào từ khuyên phải thận trọng, thủng thẳng (kéo lết bánh xe lại), chưa qua sông được đâu (như con chồn ướt cái đuôi, không lội được), như vậy mới khỏi có lỗi .

Hào 2: Phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc.

Tượng: Như người đàn bà đánh mất cái màn xe, đừng đuổi theo mà lấy lại cứ đợi bảy ngày sẽ được.

Lời giảng: Hào này ở giữa nội quái Ly, có đức văn minh, trung chính, có thể thực hiện được chí mình. Nó ứng với hào 5 dương cương, trung chính, ở địa vị chí tốn; nhưng ở thời Kí tế, đã xong việc, nên 5 không đoái hoài tới 2, thành thử 2 như người đàn bà có xe để đi. Mà đánh mất cái màn che bốn mặt xe, không đi được. Tuy nhiên vì 2 trung chính mà đạo trung, chính không bị bỏ lâu bao giờ, nên đừng mất công theo đuổi, cứ đợi rồi tự nhiên sẽ được như ý.

Hào 3: Cao tôn phạt quỉ Phương tam niên, khắc chi. Tiểu nhân vật dụng.

Tượng: Vua Cao Tôn đánh nước Quỉ Phương, ba năm mới được, đừng dùng kẻ tiểu nhân.

Lời giảng: Hào 3 dương ở vị dương, nên quá cương cường, thành ra khinh suất, phải thận trong như vua Cao Tôn, tức Vũ đinh (1324-1264) nhà Ân, khi đánh một rợ nhỏ là quỉ Phương mà cũng mất ba năm mới được.

Đừng dùng kẻ tiểu nhân là lời khuyên chung, chứ không phải chỉ khuyên riêng hào 3 này.

Hào 4: Chu hữu y như, chung nhật giới.

Tượng: Thuyền bị nước vào, có giẻ để bít lỗ, phải răn sợ suốt ngày.

Lời giảng: Đã bắt đầu lên ngoại quái Khảm, nguy hiểm, phải phòng bị cẩn thận, như người ngồi chiếc thuyền bị nước lọt vào, phải có giẻ để bít lỗ. Hào này âm nhu, ở vị âm, đắc chính, là người thận trọng biết lo sợ.

Hào 5: Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kì phúc.

Tượng: Hàng xóm bên đông mổ bò (làm tế lễ lớn) mà thực tế không hưởng được phúc bằng hàng xóm bên tây chỉ tế lễ sơ sài.

Lời giảng: Hàng xóm bên đông là hào 5, bên tây là hào 2. Cả hai hào đều đắc trung, đắc chính, lòng chí thành ngang nhau; 5 ở địa vị chí tôn làm lễ lớn, nhưng được hưởng phúc thì 2 lại hơn 5, chỉ vì 2 gặp thời hơn; 2 ở vào đoạn đầu Kí tế sức tiến còn mạnh, tương lai còn nhiều; 5 ở vào gần cuối Kí tế, lại ở giữa quẻ Khảm (hiểm), tiến tới mức chót rồi, sắp nguy, thịnh cực thì phải suy.

Hào 6: Nhu kì thủ, lệ.

Tượng: Ướt cái đầu, nguy.

Lời giảng: Tiểu nhân bất tài (hào này là âm) ở thời cuối cùng của Ký Tế, lại ở trên hết quẻ khảm, càng nguy nữa, như một người lội qua sông, nước ngập cả đầu.

Ký tế vốn là một quẻ tốt, nhưng chỉ ba hào đầu là khá tốt, còn ba hào sau thì càng tiến lên càng xấu: hào 5, kém phúc hào 2, mà hào trên cùng (ướt đầu) so với hào 1 (ướt đuôi) còn xấu hơn nhiều. Vẫn là lời khuyên gặp thời thịnh phải cẩn thận, đề phòng lúc suy.

Xem thêm: 

  1. Quẻ lôi trạch trung phu
  2. Quẻ thủy trạch tiết
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 21: Hỏa Lôi Phệ Hạp

Quẻ 21: Hỏa Lôi Phệ Hạp

*Quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp: Quẻ bình. Phệ Hạp có nghĩa là ngậm lại, là nghiền nát để hợp. Quẻ chỉ thời vận xấu, có nhiều trở ngại, khó thi thố tài năng, phải là người có quyền thế cao, có quyền tạo dụng luật pháp, mà lại sáng suốt có tài mới phá vỡ được bế tắc, người bình thường khó có cơ hội tốt. Nên răn đe, sửa chữa từ những lỗi lầm nhỏ để tránh hậu họa nặng nề về sau.

Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Theo Thời Gian Nhanh Nhất

Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Theo Thời Gian Nhanh Nhất

Trước khi gieo quẻ kinh dịch, nên tìm không gian yên tĩnh. Cần tập trung tinh thần, không được xem việc gieo quẻ là trò chơi, một bài thử, phải thật nhất tâm. Nếu không thì sẽ khó có thể dự đoán chính xác do những nguyên nhân khách quan bên ngoài và bản thân tâm thức người gieo vẫn còn ngờ vực. Thành tâm niệm: “Con thành tâm kính xin các ngài Nho – Y – Lý – Số chỉ đường giúp con về sự việc …” rồi lập quẻ.

Quẻ 11: Địa Thiên Thái

Quẻ 11: Địa Thiên Thái

*Quẻ Địa Thiên Thái: Quẻ cát. Thái có nghĩa là thông thuận, thời đại thái bình, thịnh trị. Quẻ Thái là thời cơ thuận lợi, vận thế tốt cần tranh thủ nắm lấy. Tuy nhiên cái hanh thông lớn bao giờ cũng có mầm mống của sự bế tắc, vì vậy mà chung cuộc cần phải đề phòng lúc kết thúc sẽ bị thất bại, đề phòng chủ quan.