Quẻ 19: Địa Trạch Lâm

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 17 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Địa Trạch Lâm: Quẻ cát. Lâm có nghĩa là lớn, là việc đang tới dần. Quẻ chỉ thời cơ tốt đang đến cần phải tranh thủ, không bỏ lỡ thời cơ. Tuy nhiên thời cơ vận may gắn liền với khả năng giúp đỡ và đồng tâm cùng mọi người.

*Quẻ Địa Trạch Lâm: Quẻ cát. Lâm có nghĩa là lớn, là việc đang tới dần. Quẻ chỉ thời cơ tốt đang đến cần phải tranh thủ, không bỏ lỡ thời cơ. Tuy nhiên thời cơ vận may gắn liền với khả năng giúp đỡ và đồng tâm cùng mọi người.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Phát Chính Thi Nhâm” —> Thời vận Hanh Thông ( tốt)

 Giải nghĩa quẻ Địa Trạch Lâm

Quẻ địa trạch lâm

Nội quái Đoài, ngoại quái Khôn

*Ý nghĩa: Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.

*Kiến giải: Tự quái truyện giảng: Cổ là công việc, có công việc rồi mới làm lớn được; cho nên sau quẻ Cổ tới quẻ Lâm. Lâm có nghĩa là lớn.

Nhưng Lâm còn có nghĩa nữa là tới (như lâm chung là tới lúc cuối cùng, tới lúc chết; hoặc lâm hạ: người trên tới người dưới).

*Thoán từ: Lâm: Nguyên hanh, lợi trinh. Chí vu bát nguyệt hữu hung.

*Dịch: (Dương) Lớn lên và tới, rất hanh thông, chính đính thì lợi. Đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ xấu.

*Giảng: Mới đầu là quẻ Khôn, 5 hào âm. Một hào dương tới thay hào 1 âm ở dưới, rồi một hào dương nữa tới thay hào 2 âm, thành ra quẻ Lâm . Thế là dương cung lớn dần, tới ngày thịnh lớn, nên gọi là Lâm.

Một cách giảng nữa: trên chằm (đoài) có đất, tức là đất tới sát nước, nên gọi là Lâm (tới gần).

Theo cách giảng thứ nhất, dương cương lớn lần mà âm nhu tiêu lần, thế là đạo gần tới lúc thông, cho nên bảo là rất hanh thông.

Xét theo hào thì hào 2 cương trung, ứng với hào 5, nhu trung, nhân sự có phần vui vẻ, cũng hanh thông nữa (Thoán truyện).

Trong cảnh hanh thông, đừng nên phóng túng mà nên giữ vững chính đạo, (lợi trinh): nếu không thì đến tháng 8 (hoặc tám tháng nữa) sẽ hung.

Có nhiều thuyết giảng hai chữ “bát nguyệt” ở đây chúng tôi không biết tin thuyết nào chỉ xin hiểu đại ý là “sau này sẽ hung”; mà không chép những thuyết đó.

Đại tượng truyện bàn thêm: Đất tới sát chằm, có cái tượng quân tử tới dân, giáo hóa dân không bao giờ thôi, bao dung, giữ gìn dân không có giới hạn (vô cương).

Ý nghĩa hào từ

Hào 1: Hàm lâm, trinh cát.

Tượng: Cùng tới, giữ chính đạo thì tốt.

Lời giảng: Trong quẻ này chỉ có hai hào dương tới lấn bốn hào âm, cho nên hai hào dương phải hợp lực nhau cùng tới, mới chiến thắng được. Hào 1 đắc chính (vì là dương mà ở vị dương lẻ) cho nên khuyên nên giữ chính đạo của mình.

Chu Hi, theo Trình Di cho chữ “hàm” ở đây có nghĩa là cảm, hào 1 dương ứng hợp với hào 4 âm, như vậy là vì cảm ứng với hào 4 mà tới.

Hào 2: Hàm lâm, cát, vô bất lợi.

Tượng: Cùng tới, tốt, không gì là không lợi.

Lời giảng: Nghĩa cũng như hào 1. Hào 2, dương cương đắc trung, gặp lúc dương đương lên, cho nên hiện tại tốt lành mà tương lai cũng thuận lợi.

Tiểu tượng truyện thêm 4 chữ: vị thuận mệnh dã (chưa thuận mệnh vậy). Trình Di giảng là hào 2, dương trung, cảm ứng với hào 5 âm trung , hai hào đó cảm ứng với nhau không phải vì theo mệnh của người trên, cho nên tốt, không gì là không lợi. Chu Hi không chấp nhận lời giảng đó, bảo: “chưa rõ ý nghĩa ra sao”

Phan Bội Châu giảng: hào 1 và 2 phải cùng tới thì mới tốt, phải lấy sức người giúp mệnh trời, chứ không ngồi yên mà chờ mệnh trời.

Hào 3: Cam lâm, vô du lợi; Kí ưu chi, cô cửu.

Tượng:  Ngọt ngào (a dua) mà tới (để dụ dỗ hào 2) thì không có lợi đâu; nhưng đã biết lo sửa tính thì không có lỗi nữa.

Lời giảng: Hào này âm nhu, bất trung, bất chính nên ví với bọn tiểu nhân, dùng lời ngọt ngào mà dụ dỗ hào 2.

Hào 4: Chi lâm, vô cữu.

Tượng: Hết lòng thành thực tới với hào 1, không có lỗi.

Lời giảng: Hào này cũng là âm nhu, nhưng đắc chính (âm ở vị âm), có lòng thành thực, lại ứng với hào 1 là người có tài, chính đáng (hào 1 cũng đắc chính), nên không có lỗi gì cả.

Hào 5: Trí lâm, đại quân chi nghi, cát.

Tượng: Dùng đức sáng suốt mà tới, đúng là tư cách một vị nguyên thủ, tốt.

Lời giảng: Hào âm này ở vị chí tôn, có đức trung, ứng hợp với hào 2, dương , có thể ví với một vị nguyên thủ tuy ít tài (âm) nhưng sáng suốt, biết người nào có tài (hào 2), tín nhiệm, ủy thác việc nước cho người đó, như vậy kết quả chắc tốt.

Hào 6: Đôn lâm, cát, vô cữu.

Tượng: Lấy lòng đôn hậu mà tới (với đời), tốt, không có lỗi.

Lời giảng: Hào này là âm, ở cuối cùng ngoại quái Khôn, là có đức rất nhu thuận, ở thời Lâm, tức thời của dương, của quân tử đương tiến, nó hướng về hai hào dương ở dưới cùng (mặc dầu không hào nào trong 2 hào đó ứng với nó) mà dắt mấy hào âm kia theo hai hào dương đó, cho nên khen nó là đôn hậu, tốt, không có lỗi.

Xem thêm:

  1. Quẻ Trạch Lôi Tùy
  2. Quẻ lôi địa dựa
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 13: Thiên Hỏa Đồng Nhân

Quẻ 13: Thiên Hỏa Đồng Nhân

*Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân: Quẻ cát. Đồng Nhân nghĩa là đồng lòng, đồng tâm. Quẻ dạy rằng muốn hòa đồng thì đừng có tinh thần đảng phái; phải tôn trọng đặc tính của mỗi hạng người, khả năng cùng nhu cầu của mỗi người. Công việc hòa đồng mọi người tuy rất chính đáng, mang hạnh phúc cho dân chúng nhưng cũng gian nan, bị nhiều kẻ phá. Quẻ chỉ thời vận tốt, đang được tín nhiệm, có tên tuổi, dễ thành sự nghiệp.

Quẻ 23: Sơn Địa Bác

Quẻ 23: Sơn Địa Bác

Quẻ Sơn Địa Bác: Quẻ hung. Bác có nghĩa là hư hỏng, gọt đi, rơi rụng, tan nát. Quẻ chỉ thời vận khó khăn, gian khổ, nhiều rủi ro. Là thời kỷ của kẻ tiểu nhân, nhiều điều tiêu cực, không phải cơ hội cho việc hoàn thành sự nghiệp. Khuyên người nên kiên định, giữ vững đạo chính, chờ thời cơ.

Quẻ 63: Thủy Hỏa Ký Tế

Quẻ 63: Thủy Hỏa Ký Tế

*Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế: Quẻ cát. Ký Tế có nghĩa là việc đã thành vì vậy nó có hình tượng “kim bảng đề danh”. Quẻ chỉ thời vận phát đạt, hanh thông. Khuyên người hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà cuối cùng lại hỏng. Nghĩa là lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.