Quẻ 45: Trạch Địa Tụy

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 34 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Trạch Địa Tụy: Quẻ cát. Tụy có nghĩa là tụ, vạn vật tụ hợp, có hình tượng “cá chép hóa rồng”. Đại ý quẻ có tượng: muốn họp người, lập một đảng chẳng hạn thì phải là bậc đại nhân: có địa vị cao, có tài, có đức, phải có lòng chí thành, một chủ trương chính đáng thì tất mọi việc sẽ tốt.

*Quẻ Trạch Địa Tụy: Quẻ cát. Tụy có nghĩa là tụ, vạn vật tụ hợp, có hình tượng “cá chép hóa rồng”. Đại ý quẻ có tượng: muốn họp người, lập một đảng chẳng hạn thì phải là bậc đại nhân: có địa vị cao, có tài, có đức, phải có lòng chí thành, một chủ trương chính đáng thì tất mọi việc sẽ tốt.

Ý nghĩa tượng quẻ trạch địa tụy : ” Lý hư hóa long” —> Cá chép hóa rồng

 Ý nghĩa quẻ trạch địa tụy

Quẻ 45: Trạch Địa Tụy

Nội quái Khôn, ngoại quái Đoài

*Ý nghĩa:  Tụ dã. Trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.

*Kiến giải: Gặp nhau rồi thì thành bầy, thành bầy thi phải nhóm họp , cho nên sau quẻ Cấu tới quẻ Tụy (nhóm họp).

*Thoán từ: Tụy: hanh, vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại nhân,

Hanh, lợi trinh. Dụng đại sinh, cát, lợi hữu du vãng.

*Dịch: Nhóm họp: hanh thông. Vua đến nhà Thái miếu, ra mắt kẻ đại nhân thì lợi, hanh thông, giữ vững đạo chính thì lợi. Lễ vật (để cúng) lớn (hậu hĩ) thì tốt, tiến đi (sự nghiệp) được lâu dài.

*Giảng: Chằm (Đoài ở trên đất (Khôn), là nước có chỗ nhóm, tụ, cho nên gọi là quẻ Tụy.

Nội quái là Khôn có tính thuận, ngoại quái là Đoài có nghĩa vui vẻ, hoà thuận; mà hào 5 ở trên được hào 2 ở dưới ứng trợ cho, tất nhóm họp được đông người, cho nên hanh thông, tốt.

Nhóm họp cần long trọng và tỏ lòng chí thành, có thần linh chứng giám, cho nên vua tới nhà Thái miếu để dâng lễ, thề.

Người đứng ra nhóm họp một đảng phải là bậc đại nhân có tài, đức, được người tin, trọng thì mới tốt; người đó phải giữ vững đạo chính, đường lối chính đáng thì mới tốt (lợi trinh).

Nhóm họp ở thái miếu thì tế lễ phải long trọng, những con vật để cúng phải lớn, thì mới tốt. Nhóm họp để cùng nhau mưu tính mọi việc cho sự nghiệp được lâu dài (lợi hữu du vãng).

Đại Tượng truyện khuyên khi nhóp họp nên có tinh thần hoà thuận vui vẻ như quẻ Khôn, quẻ Đoài, cất khí giới đi để ngừa những sự biến bất ngờ xảy ra.

Ý nghĩa hào từ

Hào 1:  Hữu phu, bất chung, mãi loạn nãi tụy;

Nhược hào, nhất ác vi tiếu vật tuất, vãng, vô cữu.

Tượng: Có người tin mình mà mình không thể đến cùng, rồi làm rối loạn nhóm của mình; nên biết lầm mà kêu gọi người tin mình kia, dù có bị một bầy (tiểu nhân) cười cũng mặc, cứ theo lên (vãng) với người tin mình, thì không có lỗi.

Lời giảng: Hào 1 này có chính là hào 4 dương cương, tức là có bạn tin mình, nhưng 1 âm nhu, giữ đạo chính không được vững (không theo 4 đến cùng) mà nhập bọn với 2, 3 đều là âm nhu tiểu nhân, làm rối loạn nhóm của mình. Nếu có biết như là lầm mà kêu gọi 5, theo 4, dù có bị 2, 3 cười cũng mặc, thì sẽ không có lỗi.

Hào 2: Dẫn, cát, vô cữu, phu, nãi lợi dụng thược.

Tượng: Dẫn bên lên nhóm với hào 5 thì tốt, không có lỗi, phải chí thành, chí thành thì như trong việc tế lễ, dùng lễ mọn cũng tốt.

Lời giảng: Hào này âm nhu nhưng trung chính, ứng với hào 5 dương cương trung chính ở trên, là một nhóm rất tốt. Nhưng vì nó xen vài giữa hai hào âm 1 và 3, mà cách xa hào 5, nên Hào từ khuyên nó kéo hai hào âm đó lên nhóm họp với 5, thì tốt, không có lỗi, và nhớ phải chí thành (phu) mới được, chí thành thì như trong việc cúng tế, dùng lễ mọn (thược) cũng tốt) .

Hào 3: Tụy như, ta như, vô du lợi, vãng, vô cữu, tiểu lận.

Tượng: Muốn họp mà không được nên than thở, chẳng có gì tốt cả; tiến lên mà họp với hào thượng, tuy hơi bất mãn đấy, nhưng không có lỗi.

Lời giảng: Hào 3 này âm nhu, ứng với hào trên cùng, nhưng không thích (vì hào này cũng âm nhu), muốn họp với 4 và 5 là dương kia, nhưng 4 có bạn là 1, 5 có bạn là 2 rồi, chê 3 là bất trung ,bất chính không thèm; 3 nhìn xuống dưới, muốn họp với 2,1 cũng không được vì họ có bạn là 5, 4 rồi; vì vậy 3 than thở, chẳng có gì tốt cả. Ðành phải tiến lên mà họp với hào trên cùng vậy, bất như ý đấy, nhưng không có lỗi.

Hào 4: Đại cát, vô cữu.

Tượng: Nếu được rất tốt thì mới không có lỗ.

Lời giảng: Hào 4 dương cương, tốt, chỉ hiềm bất chính; nó thân với hào 5, dương cương ở trên, mà lại gần với một bầy âm nhu ở dưới tình thế khó khăn, phải làm sao thuyết phục được bầy âm theo 5, như vậy mới khỏi có lỗi.

Hào 5:  Tụy hữu vị, vô cữu, phi phu nguyên vĩnh trinh, hối vong.

Tượng: Nhờ có vị cao mà nhóm họp được người, không có lỗi, nếu người chưa tin mình thì phải giữ tư cách nguyên thủ, giữ người được lâu, giữ đạo chính được bền, như vậy mới không hối hận.

Lời giảng: Bốn hào âm trong quẻ này đều muốn họp với hai hào dương, mà trong hai hào dương này, hào 5 có địa vị cao nhất, đức lại thịnh hơn hào 4, đủ cả trung, chính, cho nên các hào âm đều hướng vào (tụy hữu vị), tốt, không có lỗi. Nhưng còn e có người vẫn chưa tin hẳn 5 (phỉ nhu); muốn cho mọi người tin thì phải làm sao xứng đáng là vị nguyên thủ (nguyên), giữ người được lâu (vĩnh) giữ đạo chính (trinh) được bền, như vậy sẽ không hối hận.

Hào 6: Tế tư, thế di, vô cữu.

Tượng: Than thở, sụt sùi, không trách lỗi ai được.

Lời giảng: Hào này âm nhu, kém tư cách, lại ở cuối thời nhóm họp (tụy) muốn họp với ai cũng không được, tới nỗi than thở, sụt sùi, cứ an phận thì không có lỗi. Phan Bội Châu hiểu “vô cữu” là không trách lỗi ai được, cũng như hào trên cùng quẻ Cấu ở trên.

Đại ý quẻ này là muốn họp người, lập một đảng chẳng hạn thì phải là bậc đại nhân: có địa vị cao, có tài, có đức, phải có lòng chí thành, một chủ trương chính đáng.

Xem thêm:

  1. Quẻ trạch thiên quải
  2. Quẻ phong lôi ích
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 23: Sơn Địa Bác

Quẻ 23: Sơn Địa Bác

Quẻ Sơn Địa Bác: Quẻ hung. Bác có nghĩa là hư hỏng, gọt đi, rơi rụng, tan nát. Quẻ chỉ thời vận khó khăn, gian khổ, nhiều rủi ro. Là thời kỷ của kẻ tiểu nhân, nhiều điều tiêu cực, không phải cơ hội cho việc hoàn thành sự nghiệp. Khuyên người nên kiên định, giữ vững đạo chính, chờ thời cơ.

Quẻ 63: Thủy Hỏa Ký Tế

Quẻ 63: Thủy Hỏa Ký Tế

*Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế: Quẻ cát. Ký Tế có nghĩa là việc đã thành vì vậy nó có hình tượng “kim bảng đề danh”. Quẻ chỉ thời vận phát đạt, hanh thông. Khuyên người hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà cuối cùng lại hỏng. Nghĩa là lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.

Quẻ 40: Lôi Thủy Giải

Quẻ 40: Lôi Thủy Giải

*Quẻ Lôi Thủy Giải: Quẻ cát. Giải có nghĩa là khó khăn tiêu tan, khó khăn không còn, vì thế nó có hình tượng “thoát nạn ở ngũ quan”. Quẻ có điềm may mắn, khuyên người sau khi thoát nạn xong thì nên khoan hồng với kẻ lỡ lỗi lầm, đừng đa sự, chỉ cần khôi phục trật tự cũ, và củng cố nó bằng một số công việc, nhưng phải làm cho mau để khỏi phiền nhiễu.