Quẻ 58: Thuần Đoài

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 13 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thuần Đoài: Quẻ cát. Đoài có nghĩa là vui vẻ, lâm sự mà vui. Vì vậy nó có hình tượng “nhân trời mưa đánh vữa”. Quẻ có điềm “vô cùng thuận tiện”, là quẻ cát trong kinh dịch. Khuyên người họp bàn cùng nhau giảng nghĩa lý, đạo đức, rồi cùng nhau thực hành (dĩ bằng hữu giảng tập), để giúp ích cho nhau mà hai bên cùng vui vẻ.

*Quẻ Thuần Đoài: Quẻ cát. Đoài có nghĩa là vui vẻ, lâm sự mà vui. Vì vậy nó có hình tượng “nhân trời mưa đánh vữa”. Quẻ có điềm “vô cùng thuận tiện”, là quẻ cát trong kinh dịch. Khuyên người họp bàn cùng nhau giảng nghĩa lý, đạo đức, rồi cùng nhau thực hành (dĩ bằng hữu giảng tập), để giúp ích cho nhau mà hai bên cùng vui vẻ.

Ý nghĩa tượng quẻ: ” Sấm thủy hòa nê” —> Vô cùng thuận tiện

 Ý nghĩa quẻ thuần đoài

Quẻ 58: Thuần Đoài

Nội ngoại quái Đoài.

*Ý nghĩa: Duyệt dã. Hiện đẹp. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ. Hỉ dật mi tu chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí.

*Kiến giải: Tốn có nghĩa là nhập vào, hễ nhập được vào lòng nhau, hiểu lòng nhau, thì mới ưa nhau mà hoà duyệt, vui vẻ với nhau, cho nên sau quẻ Tốn tới quẻ Đoài. Đoài là chằm mà cũng có nghĩa là hoà duyệt.

*Thoán từ: Đoài; Hanh. Lợi trinh.

*Dịch: Vui thì hanh thông. Hợp đạo chính thì lợi.

*Giảng: Đoài là chằm, cũng là thiếu nữ. Nước chằm làm cho cây cỏ vui tươi, sinh vật vui thích; thiếu nữ làm cho con trai vui thích. Vui thích thì hanh thông, miễn là phải hợp với đạo chính; phải ngay thẳng, thành thực, đoan chính. Đoài có hai hào dương ở phía trong, một hào âm ở ngoài, nghĩa là trong lòng phải thành thực rồi ngoài mặt nhu hoà, như vậy là hợp với đạo chính, tốt.

Thoán truyện – Giảng rộng ra: Vui vẻ mà hợp với đạo chính thì là thuận với trời, hợp với người. Vui vẻ mà đi trước dân thì dân quên khó nhọc; vui vẻ mà xông vào chốn nguy hiểm thì dân quên cái chết mà cũng xông vào; đạo vui vẻ (làm gương cho dân) thật lớn thay; khuyến khích dân không gì bằng.

Đại Tượng truyên thiên về sự tu thân, khuyên người quân tử nên họp bàn cùng nhau giảng nghĩa lý, đạo đức, rồi cùng nhau thực hành (dĩ bằng hữu giảng tập), để giúp ích cho nhau mà hai bên cùng vui vẻ.

Ý nghĩa hào từ

Hào 1: Hoà đoái, cát.

Tượng: Hoà thuận, vui vẻ, tốt.

Lời giảng: Dương ở dưới cùng quẻ đoài là quân tử mà khiêm hạ, ở trên lại không tư tình với ai (vì 4 cũng là dương, không phải là âm, tiểu nhân), nên chỉ dùng đạo chính mà hoà thuận vui vẻ với mọi người, tốt.

Hào 2: Phu đoài, cát, hối vong.

Tượng: Trung trực mà vui vẻ, tốt, hối hận mất đi.

Lời giảng: Ở gần hào 3, âm nhu, tiểu nhân, nhưng hào 2 này đã dương cương mà lại đắc trung, cho nên có đức thành thực cương trung, không nhiễm xấu của hào 3, không bị hối hận.

Hào 3: Lai đoài, hung.

Tượng: Quay lại cầu vui với người ở dưới, xấu.

Lời giảng: Âm nhu, bất trung bất chính, là hạng tiểu nhân tìm vui mà không giữ đạo; là phận gái ở giữa bốn người con trai (4 hào dương, 2 ở trên, 2 ở dưới), cầu vui với 2 người ở trên, thì không dám vì phận thấp, phải quay lại cầu với 2 người ở dưới, nhưng họ cũng không thèm, vì hào 1 cương trực mà chính, hào 2 cương trực mà trung, kết quả là xấu.

Hào 4: Thương đoài, vị ninh, giới tật, hữu hỉ.

Tượng: Cân nhắc xem nên cầu vui ở phía nào mà chưa quyết định được rồi sau theo chính bỏ tà, đáng mừng.

Lời giảng: Dương cương mà ở vị âm, chưa thật là quân tử, ở trên thừa tiếp hào 5 vừa trung vừa chính, nhưng ở dưới lại gần hào 3, tiểu nhân, cho nên mới đầu do dự, cân nhắc xem nên hướng về phía nào; nhưng nhờ có đức dương cương, đồng đức với 5, nên sau hướng về 5, quyết tâm bỏ tà theo chính, thật đáng mừng.

Hào 5: Phu vu bác, hữu lệ.

Tượng: Nếu tin kẻ tiểu nhân mà tiêu mòn (bác) hết đức trung chính của mình thì nguy.

Lời giảng: Hào này dương cương, trung chính, địa vị chí tôn, ở vào thời Đoái mà thân cận với hào trên cùng âm nhu là kẻ tiêu nhân làm chủ sự vui, rồi ham vui bậy bạ thì nguy; đây là lời răn kẻ trị nước.

Hào 6: Dẫn đoài.

Tượng: Đem sự vui thú tới.

Lời giảng: Ở trên cùng quẻ Đoài mà âm nhu là kẻ chuyên siểm nịnh, dụ dỗ người ta tìm vui một cách bất chính. Tất nhiên là xấu rồi, chẳng cần nói.

Chúng ta để ý; 6 hào thì 2 hào âm là tiểu nhân dụ dỗ 4 hào dương quân tử, và 4 hào này giữ được chính đạo cả, vì Kinh dịch tin như Khổng tử rằng muốn làm vui lòng người quân tử mà không dùng chính đạo thì không thành công (duyệt chi bất dĩ đạo, bất duyệt dã. Luận ngữ XIII 25).

Xem thêm: 

  1. Quẻ hỏa sơn lữ
  2. Quẻ lôi hỏa phong
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 41: Sơn Trạch Tổn

Quẻ 41: Sơn Trạch Tổn

*Quẻ Sơn Trạch Tổn: Quẻ hung. Tổn có nghĩa là giảm, hao tổn, tổn nội ích ngoại nên nó có hình tượng là “xe đẩy rơi chốt”. Quẻ có điềm uống công phí sức khuyên người phải biết tùy thời; nếu cương quá thì bớt cương đi nếu nhu quá thì bớt nhu đi, nếu vơi quá thì nên làm cho bớt vơi đi, nếu văn sức quá thì bớt đi mà thêm phần chất phác vào. Tóm lại phải tùy thời; hễ quá thì giảm đi cho được vừa phải.

Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Bằng Gieo Đồng Tiền Xu

Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Bằng Gieo Đồng Tiền Xu

Quẻ dịch lục hào được ông tổ Kinh Phòng sáng tạo vào thời Tây Hán nhằm rút ngắn các quy trình lập quẻ và duy trì cho đến ngày nay, việc gieo quẻ bằng tiền đài âm dương (tiền xu) khá linh nghiệm và dễ dàng sử dụng, Dưới đây là hướng dẫn chi tiết

Quẻ 45: Trạch Địa Tụy

Quẻ 45: Trạch Địa Tụy

*Quẻ Trạch Địa Tụy: Quẻ cát. Tụy có nghĩa là tụ, vạn vật tụ hợp, có hình tượng “cá chép hóa rồng”. Đại ý quẻ có tượng: muốn họp người, lập một đảng chẳng hạn thì phải là bậc đại nhân: có địa vị cao, có tài, có đức, phải có lòng chí thành, một chủ trương chính đáng thì tất mọi việc sẽ tốt.