Quẻ 04: Sơn Thủy Mông

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 17 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Sơn Thủy Mông: Quẻ hung. Mông là mông muội, tối tăm, non nớt, ấu trĩ, mờ tối…Khuyên ta nên kiên cường, tu đức, tìm thầy để học, để biết hướng về đâu khi đang mông lạc. Ta là những viên ngọc quý đang chời mài dũa để trở nên giá trị. Vì thế tuy hung mà vẫn tốt nếu biết tu dưỡng đúng đắn và kiên trì.

*Quẻ Sơn Thủy Mông: Quẻ hung. Mông là mông muội, tối tăm, non nớt, ấu trĩ, mờ tối…Khuyên ta nên kiên cường, tu đức, tìm thầy để học, để biết hướng về đâu khi đang mông lạc. Ta là những viên ngọc quý đang chời mài dũa để trở nên giá trị. Vì thế tuy hung mà vẫn tốt nếu biết tu dưỡng đúng đắn và kiên trì.

Ý nghĩa tượng quẻ: Tiểu Quỷ Thâu Tiền –> Thời vận không may (xấu)

Ý nghĩa quẻ sơn thủy mông

Quẻ sơn thủy mông

*Ý nghĩa: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.

Mông: Hanh, Phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã.

Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh.

*Dịch: Trẻ thơ được hanh thông. Không phải ta tìm trẻ thơ mà trẻ thơ tìm ta. Hỏi (bói) một lần thì bảo cho, hỏi hai ba lần thì là nhàm, nhàm thì không bảo. Hợp với đạo chính thì lợi (thành công).

*Giảng: Theo nghĩa của quẻ thì Cấn là ngưng, Khảm là hiểm. Ở trong (nội quái) thì hiểm, mà ở ngoài (ngoại quái) thì ngưng, không tiến được, tỏ ra ý mù mờ, cho nên gọi là Mông.

Xét theo hình tượng thì ở trên có núi (Cấn), dưới chân núi có nước sâu (khảm), cũng có nghĩa tối tăm (Mông). Cũng có thể giảng là dưới chân núi có suối nước trong, tức như hạng người còn nhỏ (khi thành sông mới là lớn), hạng “đồng mông”, cho nên gọi quẻ này là Mông (mông có nghĩa là non yếu).

Đặc biệt quẻ này chỉ chú trọng vào hào 2 và hào 5. Hào 2 là dương cương, đắc trung làm chủ nội quái, đáng là một vị thầy cương nghị, khải mông (tức mở mang cái tối tăm) cho trẻ. Hào đó ứng với hào 5 âm nhu thuận mà cùng đắc trung, là tượng học trò ngoan. Vậy là thầy trò tương đắc, sự học hành tất có kết quả tốt, cho nên quẻ này có đức hanh thông.

Tư cách của thầy cương, của trò nhu, cho nên thầy không phải cầu trò, mà trò phải cầu thầy. Và khi dạy, trò hỏi một lần thì bảo, nếu hỏi 2, 3 lần thì là nhàm, không bảo. Giữ được đạo chính (hoặc bồi dưỡng chính nghĩa) thì lợi thành công.

Ý nghĩa hào từ quẻ sơn thủy mông

Hào 1: Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận.

Tượng: Mở mang cái tối tăm (cho hạng người hôn ám) thì nên dùng hình phạt cốt cho họ thoát khỏi gông cùm, nhưng đừng đi quá mức sẽ hối tiếc.

Lời giảng: Hào âm này vị ở thấp nhất trong quẻ Mông là tượng kẻ hôn ám nhất, phải dùng hình phạt trừng trị mới cởi cái gông cùm (vĩ vật dục) cho họ được; khi có kết quả rồi thì thôi, đừng quá dùng hình phạt mà sẽ ân hận.

Hào 2: Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.

Tượng: Bao dung kẻ mờ tối, dung nạp hạng người nhu ám như đàn bà, tốt; (ở ngôi dưới mà gánh vác việc trên) như người con cai quản được việc nhà.

Lời giảng: Hào 2 dương, cương cường, nhưng đắc trung cho nên bảo là có đức bao dung; nó làm chủ nội quái, thống trị cả bốn hào âm, cho nên bảo nó dung nạp được các hào âm, tức hạng người nhu ám như đàn bà, nó ở dưới thấp mà lại là hào quan trọng nhất trong quẻ, nên ví nó như người con cai quản được việc nhà. Tóm lại hào này tốt.

Phan Bội Châu giảng ba chữ “tử khắc gia”cách khác: Cụ cho hào 5 ở địa vị tôn trong quẻ trên (ngoại quái) tức như cha trong nhà, hào 2 ở dưới, tức như con. Cha nhu nhược (vì là âm), con cương cường sáng suốt (vì là dương), cảm hóa được cha mà cha hết hôn ám, như vậy là con chỉnh lý được việc nhà.

Hào 3: Vật dụng thủ nữ kiến kim phu. Bất hữu cung, vô du lợi.

Tượng: Đừng dùng hạng con gái thấy ai có vàng bạc là (theo ngay) không biết thân mình nữa; chẳng có lợi gì cả.

Lời giảng: Hào 3 là âm nhu (ở trong quẻ Mông, là hôn ám) bất trung, bất chính, cho nên ví với người con gái không có nết, bất trinh, ham của. Mà hạng tiểu nhân thấy lợi quên nghĩa cũng vậy (âm còn có nghĩa là tiểu nhân). Phan Bội Châu cho hào này xấu nhất; hạng người nói trong hào không đáng dùng, không đáng giáo hóa nữa.

Hào 4: Khốn, mông, lận

Tượng: Bị khốn trong vòng hôn ám, hối tiếc.

Lời giảng: Quẻ Mông chỉ có hào 2 và 6 là dương cương, có thể cởi mở sự hôn ám được, còn hào 4 kia đều là âm hết. Hào 4 này cũng hôn ám như hào 3, nhưng còn tệ hơn hào 3 vì ở xa hào 2 dương (hào 3 còn được ở gần hào 2 dương ), mà chung quanh đều là âm hết (hào 3 và hào 5), như bị nhốt trong vòng hôn ám, tất bị khốn sẽ phải hối tiếc, xấu hổ.

Tiểu tượng truyện giảng: nó phải hối tiếc, xấu hổ vì chỉ một mình nó trong số bốn hào âm là ở xa các hào “thực” tức các hào dương. Hào dương là nét liền, không khuyết ở giữa, nên gọi là “thực” (đặc, đầy) hào âm là vạch đứt, khuyết ở giữa nên gọi là “hư” ; “thực” tượng trưng người có lương tâm “hư” tượng người không có lương tâm.

Hào 5: Đồng mông cát.

Tượng: Bé con, chưa biết gì (nhưng dễ dạy), tốt.

Lời giảng: Hào 5 là hào âm tốt nhất như chúng tôi đã nói khi giảng Thóan từ của Văn Vương, vì nó có đức nhu (âm) trung (ở giữa ngọai quái), lại ứng với hào 2 cương ở dưới, có thể ví nó với đứa trẻ dễ dạy, biết nghe lời thầy (hào 2).

Phan Bội Châu coi hào này như ông vua (vì ở ngôi cao quí nhất trong quẻ) biết tín nhiệm hiền thần (hào 2).

Hào 6: Kích mông bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.

Tượng: Hào trên cùng, dương : phép trừ cái ngu tối mà nghiêm khắc quá thì kẻ mình dạy dỗ sẽ phẫn uất, có thể thành giặc, như vậy không có lợi, ngăn ngừa giặc ở ngoài (tức những vật dục quyến rũ kẻ đó) thì có lợi.

Lời giảng: Hào này ở trên cùng quẻ Mông, có nghĩa sự ngu tối tới cùng cực; nó là dương, ở trên cùng, mà bất trung, cho nên tuy có tài mở mang sự ngu tối nhưng quá nghiêm khắc, làm cho kẻ ngu tối phẫn uất, phản kháng, bất tuân giáo hóa, có thể thành giặc, có hại (chữ “khấu có cả hai nghĩa: giặc, có hại), nên tìm cách ngăn ngừa những vật dục quyến rũ nó thì hơn; mà “cả thầy lần trò đều thuận đạo lý (thượng hạ thuận dã, Tiểu tượng truyện).

Quẻ này nói về cách giáo hóa, cần nghiêm (hào 1) nhưng không nên nghiêm khắc quá mà nên ngăn ngừa lỗi của trẻ (hào 6).

Xem thêm:

  1. Quẻ thủy thiên nhu
  2. Quẻ thiên thủy tụng
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 07: Địa Thủy Sư

Quẻ 07: Địa Thủy Sư

*Quẻ Địa Thủy Sư: Quẻ Bình. Sư có nghĩa là đám đông, quần chúng, quân đội…Tượng người quân tử bao dung dân, nuôi dưỡng quần chúng một cách nghiêm minh, luôn giữ điều trung chính. Trong công việc quản lý, hợp tác phải chọn người kết hợp cẩn thận, loại bỏ những người không xứng đáng để tránh tai vạ

Quẻ 10: Thiên Trạch Lý

Quẻ 10: Thiên Trạch Lý

*Quẻ Thiên Trạch Lý: Quẻ cát. Lý có nghĩa là trật tự, phép tắc, chuẩn mực…Tượng người đang có sự ủng hộ của người khác. Tuy nhiên cần hành động thân trọng, biết kính trên nhường dưới và nên dựa vào cấp trên có thế lực để tránh hiểm họa, cuối cùng mọi việc sẽ tốt.

Quẻ 09: Phong Thiên Tiểu Súc

Quẻ 09: Phong Thiên Tiểu Súc

*Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc: Quẻ bình. Tiểu súc có nghĩa là tích lũy nhỏ, tích chưa đủ…Ví như người quân tử cần phải trau dồi, tích lũy thêm đức hạnh. Quẻ chỉ thời cơ chưa chín, bề ngoài tưởng đã thuận mà thực ra còn cần chuẩn bị chu đáo hơn. Vì vậy công việc tiến hành chưa thuận lợi, nên tích lũy thêm và chờ thời.