Liêm Tham Tỵ Hợi Cách

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 431 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Liêm Tham Tỵ Hơi là một dạng cách khó luận trong tử vi, rất nhiều người khi nghiên cứu tử vi đều ngán ngẩm thì nhìn thấy lá số có Chính Tinh thủ mệnh là Liêm Trinh và Tham Lang.

Liêm Tham Tỵ Hơi là một dạng cách khó luận trong tử vi, rất nhiều người khi nghiên cứu tử vi đều ngán ngẩm thì nhìn thấy lá số có Chính Tinh thủ mệnh là Liêm Trinh và Tham Lang. Ở hai cung Tỵ và Hợi Liêm Tham luôn đồng cung, cả hai đều hãm địa. 

liêm tham tỵ hợi

Các bạn nghiên cứu tử vi đều biết các Sao trong Tử Vi có các vị trí Miếu Địa, Đắc Địa, Vượng Địa và Hãm Địa. Trong đó Miếu Địa là tốt nhất, khi Miếu Địa thì các sao phát huy hết tính chất tốt đẹp của mình. Hãm Địa là cách xấu, một khi Hãm Địa thì tính chất tốt bị giảm và tính chất xấu tăng lên và khi Hãm Địa rất cần Tuần Triệt để các sao trở nên sáng sủa hơn.

Liêm Trinh và Tham Lang ở Tỵ Hợi đều trong trạng thái Hãm Địa. Bản chất Liêm Trinh mang ngũ hành Hỏa, Tham Lang ngũ hành Thủy đới Mộc, Thủy Hỏa tương khắc. Hơn nữa Tham Lang và Liêm Trinh là hai sao mang trong mình tính Đào Hoa nhiều, khi tọa đồng cung tại Tỵ Hợi cũng là Cách Phiếm Thủy Đào Hoa, cuộc đời phải trải qua nhiều thăng trầm trong chuyện tình cảm, lương duyên trắc trở. 

Liêm Trinh còn là sao Tù Tinh, có tính chất ăn chơi phóng khoáng, liều lĩnh, nóng nảy, bốc đồng, khó kiểm soát bản thân, Tham Lang là sao Dâm Tinh, bướng bỉnh, ham vui ham chơi, bất cần. Vậy nên khi hai sao này đi cùng nhau rất dễ vì tình ái và sự liều lĩnh mà dễ dính dáng đến pháp luật, tính khí thất thường, sáng nắng chiều mưa. Các cụ xưa có câu " Liêm Tham Tỵ Hợi - Hình ngục nan đào" cũng là lý do này. Đặc biệt trong tam hợp mệnh có thêm Thiên Hình, Bạch Hổ, Hóa Kỵ thì gần như chắc chắn dính đến pháp luật. Nếu như thêm các Sao Đào Hoa như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu, Hoa Cái thì chuyện tình cảm thực sự nan giải, dù là nam hay nữ nếu như thủ mệnh Liêm Tham thì đều bất lợi trong chuyện lương duyên.

Liêm Tham ở Hợi tốt hơn Liêm Tham ở Tỵ vì khi ở Hợi thì vị trí Nhật Nguyệt đều sáng sủa

Mệnh ở tỵ thì thái âm và thái dương đều hãm : thái âm cư thìn , thái dương cư tuất . Cự môn sẽ cư ngọ (hay được ví von thạch ẩn trung ngọc , nhưng cự cư tý sẽ tốt hơn ) ...

Mệnh ở Hợi thì thái âm - thái dương đắc địa : thái âm cư tuất là ban đêm  và thái dương cư thìn là ban ngày nên hợp. Cự môn sẽ nằm ở Tý .

+ Và Tử phá ở cung Sửu sẽ tốt hơn Mùi ...

Cách cục của mệnh tài quan sẽ giao hội vởi Tử vũ liêm và sát phá tham , cơ nguyệt đồng lương sẽ nằm ở điền huynh tật , phúc di phối sẽ có phủ tướng và phụ nô tử sẽ có cự nhật ...

Khi xét mệnh tài quan thì giao hội giữa 2 bộ tử vũ liêm và sát phá tham rất mạnh , vì chia thành 2 phe đấu nhau .

lúc này Vũ Sát sẽ ở mão dậu , tử phá tại sửu mùi và liêm tham ở tỵ hợi . Cách này không tốt vì kỵ nhau khi đấy tử phá ngồi chung bàn mà tử vi hành thổ , phá quân hành thủy . Vũ khúc thì hành kim, trong khu thất sát kim đới hỏa ....

Nếu phản vi kì cách thì mới tốt ...

Mệnh luôn luôn nhị hợp với điền trạch , mà tam hợp điền có cơ nguyệt đồng lương . Nếu đồng lương (điền) có sao lộc thì tốt , nếu gặp mã thì thay đổi chỗ ở nhiều . Nhưng mệnh tỵ hợi thì điền nằm ở dần thân sẽ có mã đắc , nên làm việc và ở đều biến động , trắc trở buổi ban đầu . Về sau mới tốt được nếu mệnh nằm ở hợi sẽ có thái âm chiếu về điền .

Phụ mẫu có cự môn thì dễ xung khắc với ba mẹ .

Phúc đức có thiên tướng , khi đó thiên phủ bình hòa nên có khi tính  không tốt .

Tật ách sẽ có thiên cơ (chủ về âm mộc ) nên sẽ dễ bị bệnh tay chân, gan mật hay nội tiết tố .

Nô bộc có thái dương tại thìn tuất thì làm quen nhau rất nhanh nhưng lại thân được lâu .

Phu thê có thiên phủ thì nam lấy vợ tốt hơn nữ lấy chồng , vì thiên phủ bình hòa nên đôi khi sẽ có cãi nhau .

Mệnh liêm tham rất khó tiếp thu ý người , là người hay quên , hay thay đổi do có sự ảnh hưởng của thiên mã địa , bản chất con người luôn giấu kín , đôi khi người khác nhìn vào kiểu ngu nhưng thực chất ẩn chứa các sâu xa không ai đoán được .

Có ý tưởng đột biến nhiều , nhưng tiền vận hơi khó khăn do tính chất vũ khúc và phân . Trung vận thì ổn hơn có sự trải đời nhiều , nghiệm lý nhiều nên sẽ tốt hơn .

Vì liêm tham là 2 sao đào hoa nên làm quen và biết được rất nhiều người khác giới . xét về tình cảm thì không đi xa được do 2 sao đều mang tính chất chóng chán .

Nếu mệnh có hóa kỵ thì kinh doanh rất là tốt .

Nhưng liêm tham có cái xấu là không bao giờ bằng lòng với hiện tại , cái ham muốn vật chất cao nên sau này dễ ngã chỗ đấy .

+ Liêm tham rất cần hóa khoa vì bộ sát phá tham là phá đi xây lại rất tốt , dễ gặp khoa minh lộc ám tại dần hợi , thêm hóa quyền thì có uy quyền cao , rất mạnh mẽ . Khí có hóa quyền rồi sẽ chế được Hóa kỵ , nhưng gặp thiên hình , bạch hổ thì dễ mất vào vòng lao lý , sự trừng phạt ...

Nhưng ngộ khoa quyền thì học cái gì cũng giỏi .

Gặp hóa lộc thì lại rất tốt , thêm minh lộc ám lộc cũng tốt .

Nếu gặp tuần thì rất tốt cho liêm tham hoặc phá quân : được gọi là phản vi kì cách . Vì lúc đó tham vọng đúng chỗ , đúng nơi cần đặt niềm tin vào , vì tuần là bó buộc lại tất cả nên khi liêm tham gặp tuần sẽ có đường lối đi đúng đắn , trung thành .

Nếu gặp triệt thì cũng tốt vì không sợ không kiếp , vì nếu mệnh tuần thân triệt đâu có sợ . Nếu mệnh thân có tuần triệt không kiếp thì bỏ không kiếp đi là được , và xét tuần triệt .

Gặp hỏa linh thì rất hợp với tham lang, vì tham hỏa phát phú (phát nhanh) , tham linh sẽ phát danh (phát lâu ) .

Gặp lộc tồn đòng cung hay tam hợp thì tốt , thêm tướng ấn lại hay , gặp bệnh phù lại rất dở . Gặp hóa kỵ thì gọi là tiền gian , tiền bẩn .

Bản thân lộc tồn đã giáp kình đà mà thêm không kiếp nữa thì cực kì không tốt .

Gặp xương khúc ở tỵ hợi thì yểu mệnh , hoặc học hành thi cử không đỗ , gặp kình thì học lâu mới đỗ .

Có câu : THAM KỴ PHÙNG DIÊU THỦY TAI NAN MIỄN .

( thêm hình kiếp thì gặp tai nạn sông nước khó mà tránh được ) .

Nếu có kỵ gặp thêm tả hữu thì thành chống đối nhau do phá quân có kình , tử có tả hữu . Lúc này không nên gặp kình đà không kiếp hỏa linh ...càng làm xấu thêm .

+ Gặp Bạch hổ thì dễ dính vào tù tội , xung đột với nhau . Có tướng ấn thì chống đối ổn .

Diêu y thì dâm tinh, dễ dính tới gái gú , ăn chơi , và hạn sông nước .

Nếu ở hợi thì gặp xương khúc , đâm ra minh mẫn , phát hay ý tưởng .

+ Nếu muốn hóa giải thiên diêu , hóa kỵ thì rất cần Thanh Long , nhưng không giải được đà la .

Gặp kỵ hình thì dễ dính bện nan y , bệnh khó chữa .

(hình diêu tham kỵ ngộ liêm ,ở tỵ hợi là điềm mạng vong . )

Gặp hao thì dễ nghiện ngập 1 thứ gì đó ...

Kỵ gặp đào hồng , kiểu như lắm mối tối nằm không . Ngộ tuần triệt lại thông thái .

Gặp tang môn thì có bạch hổ mà liêm kỵ ( vì dễ đi tù )

Gặp phi liêm thì làm cồng việc bất chính , phi pháp . thêm kiếp sát lưu hà thì rất xấu . Kỵ hình thì khó thoát tù tội .

Gặp địa kiếp thì rất xấu cực kì .

Gặp tuyệt linh thêm kình dường , không kiếp , thiên hư , thiên mã thì k yểu cũng bần .

Kỵ gặp hỏa kiếp dễ dẫn đến công việc không giải quyết được thì suy nghĩ sai lầm ...

Vận mệnh theo năm sinh

Người sinh năm Giáp: Sao Liêm trinh tại cung Mệnh hóa lộc, sao Phá quân tại cung Tài bạch hóa quyền, sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, tiếng tăm vang xa, phú quý song toàn, có cả tiền bạc lẫn chức vị, duy có điều cuộc đời trải qua nhiều gian nan, thành công muộn.

Sao Liêm trinh tại cung Mệnh hóa lộc, có quyền uy và khả năng lãnh đạo, có thể khiến người khác phục tùng theo và luôn ủng hộ, thích kinh doanh nhưng nhiều trắc trở, bản tính đào hoa lộ rõ, có tài năng nhưng tình cảm dễ gặp sóng gió và khó khăn. Sao Phá quân tại cung Tài bạch hóa quyền, có tính quyết đoán, chủ động thay đổi hoàn cảnh, vươn tới sự hoàn mỹ, tài vận tốt, có thể phát tài bất ngờ nhưng tiêu tiền khá thoáng, thường thì của đến rồi lại đi, đến cuối đời khá ổn định, tiền ra trước vào sau, phá trước thu được sau vì thế có thể giữ được của cải. Sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa khoa, có tính sáng tạo, có biểu hiện xuất sắc, nếu phục vụ trong ngành kinh tế, tài chính, quân đội, cảnh sát thì danh lợi song toàn.

Người sinh năm Ất: Sao Tử vi tại cung Tài bạch hóa khoa, nhiệt tình chính trực, có năng lực xử lý công việc, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp.

Người sinh năm Bính: Sao Liêm trinh tại cung Mệnh hóa kỵ, tính cách ngỗ ngược, thường rơi vào nghịch cảnh và cảm thấy có tài nhưng không gặp thời, cuộc đời nhiều trắc trở, gian nan, dễ có kiện tụng và chuyện đào hoa. Nếu gặp 6 sát tinh là mệnh cách Sát củng Liêm trinh, phiêu bạt không ổn định, nhiều việc không thuận lợi. Người sinh năm Bính, mệnh tọa ở cung Tỵ, sao Lộc tồn và Hóa kỵ cùng nhập vào cung Mệnh, sao Kình dương, Đà la cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Dương đà giáp kỵ, cô độc nghèo kho hình khắc, mọi việc đều không thuận.

Người sinh năm Mậu: Sao Tham lang tại cung Mệnh hóa lộc. Nhân duyên tốt đẹp, tài vận tốt nhưng cuộc sống vất vả, dễ bị cuốn vào tranh chấp đào hoa. Người sinh năm Mậu, mệnh tọa tại cung Tỵ, sao Hóa lộc và Lộc tồn cùng tọa mệnh, là mệnh cách Lộc hợp uyên ương, vừa có tài vừa có chức quyền.

Người sinh năm Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi, Nhâm Tỵ, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Mệnh mã và Lộc tồn cùng tọa tại cung Mệnh hoặc cung Thiên di, là mệnh cách Lộc mã giao trì, có thể kiếm được tiền bạc trong sự phát triển thay đổi môi trường, càng vận động càng có tiền của.

Người sinh giờ Dần, Ngọ, Tuất, năm Mậu, mệnh tọa cung Tỵ, sao Lộc tồn và Hóa lộc cùng tọa mệnh, gặp sao Thiên không, Địa kiếp xung phá, là mệnh cách Lưỡng trùng hoa cái, hung ẩn trong cát, cô độc bần cùng, nếu vào Không môn sẽ quay lại cuộc sống an nhàn.

Người sinh năm Kỷ: Sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa lộc, sao Tham lang tại cung Mệnh hóa quyền, nếu không có sát, kỵ tinh xung phá thì sẽ là mệnh cách Quyền lộc tuần phùng, vừa có tiền vừa có chức quyền. Sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa lộc, tiền của dồi dào, của cải do sự nghiệp mang lại suôn sẻ như ý, thích hợp với ngành tài chính, kinh tế và còn có thể làm nên cục diện mới. Sao Tham lang tại cung Mệnh hóa quyền, tháo vát nhanh nhẹn, có tài, ý thức chủ quan mạnh mẽ, có lý trí, phong lưu hiếu khách, háo sắc, thích nắm quyền, thích hợp phát triển chính trị hoặc kinh doanh.

Người sinh năm Canh: Sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa quyền. Chú trọng sự nghiệp, có chí tiến thủ, thích tự lập nghiệp, nên chú trọng cải thiện quan hệ giao tiếp, kiếm tiền nhờ hòa khí. Mệnh nữ thường khó tránh khỏi cô độc, hôn nhân và đòi sống tình cảm gặp trắc trở.

Người sinh năm Nhâm: Sao Tử vi tại cung Tài bạch hóa quyền, sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa kỵ. Sao Tử vi tại cung Tài bạch hóa quyền, kiên định tự chủ, thích làm lãnh đạo, có quyền chi phối về tiền tài, có thể đảm nhiệm chức chủ quản cao cấp trong cơ quan kinh tế. Sao Vũ khúc tại cung Quan lộc hóa kỵ, bôn ba vất vả nhưng sự nghiệp không thuận lợi, dễ gặp phiền phức như thua lỗ tiền công quỹ trong công việc. 

Người sinh năm Quý: Sao Phá quân tại cung Tài bạch hóa lộc, sao Tham lang tại cung Mệnh hóa kỵ. Sao Phá quân tại cung Tài bạch hóa lộc có thể làm cho tính khí nóng nảy của sao Phá quân trở nên tích cực trong cách đối nhân xử thế, danh lợi đều đạt được, tiền của có bất ngờ nhưng vẫn nên tránh đầu tư kinh doanh quy mô lớn. Sao Tham lang tại cung Mệnh hóa kỵ, đa tài đa nghệ, thích ảo tưởng, muốn ở ẩn, nên nghiên cứu học thuật về mệnh lý, tính tình phong lưu, đào hoa nhiều thị phi, tình cảm phức tạp, dễ có tình trạng ly dị hoặc tái hôn, đời sống tình dục vô độ dẫn đến thận hư.

Vận mệnh theo giờ sinh

Người sinh giờ Tý, Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, mệnh tọa cung Tỵ, hai sát tinh là Địa không, Địa kiếp cùng tọa hoặc đồng giáp cung Mệnh hoặc hội chiếu ở Tam phương Tứ chính của cung Mệnh, là mệnh cách Mệnh lý phùng không hoặc mệnh cách Không Kiếp giáp mệnh, chủ gặp nhiều tai họa, nghèo khổ, cầu danh cầu lợi đều không được, cần phải thành tâm tín ngưỡng, nên đi xa nhà, sống thanh nhàn mới đắc thọ.

Đặc biệt là người sinh giờ Tỵ, Mùi năm Bính và Quý tọa mệnh tại cung Tỵ. Người sinh giờ Sửu, Hợi năm Bính, Quý có tọa mệnh tại cung Hợi, sao Hóa kỵ tại cung Mệnh lại gặp sao Địa không, Địa kiếp giáp mệnh, là mệnh cách Không Kiếp giáp kỵ, càng kém may mắn, cả đòi giống như chiếc thuyền lênh đênh trên sóng biển, đồng thời còn thường xuyên đứt gánh giữa đường.

Nguồn : st

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Sinh Năm 1959 Hợp Màu Gì? Khám Phá Bí Mật Phong Thủy Giúp Thay Đổi Vận Mệnh

Sinh Năm 1959 Hợp Màu Gì? Khám Phá Bí Mật Phong Thủy Giúp Thay Đổi Vận Mệnh

Người sinh năm 1959 tuổi Kỷ Hợi, mệnh Mộc, hợp với màu xanh lá cây, xanh dương và đen. Những màu này không chỉ tăng cường năng lượng mà còn giúp cải thiện tài lộc và sức khỏe. Tránh màu trắng, xám, vàng nhạt để duy trì vận khí ổn định. Tìm hiểu chi tiết cách áp dụng màu sắc phong thủy cho cuộc sống hằng ngày.

Sinh Năm 1952: Chọn Đúng Hướng Nhà Để Đón Tài Lộc Và Bình An

Sinh Năm 1952: Chọn Đúng Hướng Nhà Để Đón Tài Lộc Và Bình An

Người sinh năm 1952 tuổi Nhâm Thìn, mệnh Trường Lưu Thủy, thuộc Đông Tứ Mệnh. Hướng nhà phù hợp gồm Nam (Sinh Khí), Bắc (Thiên Y), Đông Nam (Diên Niên), Đông (Phục Vị). Chọn đúng hướng sẽ giúp gia chủ đón tài lộc, sức khỏe và hạnh phúc. Tìm hiểu cách hóa giải hướng xấu và bố trí phong thủy tối ưu.

Thái Âm Tại Tỵ - Nhật Nguyệt Phản Bối

Thái Âm Tại Tỵ - Nhật Nguyệt Phản Bối

Sao Thái Âm ngũ hành thuộc thủy, khi nằm ở cung Tỵ Thái Âm hãm địa, Cung Thiên di có sao Thiên Cơ, Cung Quan Lộc có sao Thái Dường, Thiên Lương tại cung Dậu, Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Cự Môn, Thiên Đồng chiếu về.