Quẻ 12: Thiên Địa Bĩ

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 43 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Thiên Địa Bĩ: Quẻ hung. Bĩ có nghĩa là bế tắc, không thông. Quẻ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu khổ cực để vượt qua thời cuộc. Lời khuyên nên lui về ở ẩn, tạm dừng chờ thời, hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai, về cuối bế tắc đặc khai thông. Việc trước khó sau thuận.

*Quẻ Thiên Địa Bĩ: Quẻ hung. Bĩ có nghĩa là bế tắc, không thông. Quẻ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu khổ cực để vượt qua thời cuộc. Lời khuyên nên lui về ở ẩn, tạm dừng chờ thời, hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai, về cuối bế tắc đặc khai thông. Việc trước khó sau thuận.

Ý nghĩa tượng quẻ: ” Hổ Lạc Thâm Khanh” —> cát ít hung nhiều

 Ý nghĩa quẻ Thiên địa bĩ

Quẻ 12: Thiên Địa Bĩ

Nội quái Khôn, ngoại quái Càn

*Ý nghĩa: Tắc dã. Gián cách. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: trên dưới lôi thôi.

Trong vũ trụ không có gì là thông hoài được, hết thông thì tới bế tắc, cùng, cho nên sau quẻ Thái tới quẻ Bĩ.

*Thoán từ: Bĩ chi phỉ nhân, bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai.

*Dịch: Bĩ không phải đạo người (phi nhân nghĩa như phi nhân đạo), vì nó không lợi cho đạo chính của quân tử (Tượng của nó là) cái lớn (dương ) đi mà cái nhỏ (âm) lại.

*Giảng: Bĩ trái với Thái. Thái thì dương ở dưới thăng lên, giao với âm ở trên giáng xuống; bĩ thì dương ở trên đi lên, âm ở dưới đi xuống không giao nhau. Âm dương không giao nhau thì bế tắc, ở đạo người như vậy mà ở vạn vật cũng như vậy. Thời đó không lợi với đạo chính của quân tử, vì dương đi nghĩa là đạo của người quân tử tiêu lần, mà âm lại nghĩa là đạo của tiểu nhân lớn lên.

Đại tượng truyện – Khuyên: gặp thời bĩ thì người quân tử nên thu cái đức của mình lại (đừng hành động gì cả, riêng giữ các đức của mình) để tránh tai nạn, đừng màng chút lợi danh nào cả. (Quân tử dĩ kiệm đức tị nạn, bất khả vinh dĩ lộc). Nghĩa là nên ở ẩn.

Gặp thời Truân, thời khó khăn, gian truân, người quân tử nên tập hợp nhau lại mà hành động; còn thời đã bĩ, đã bế tắc cùng cực rồi thì hành động chỉ vô ích, cốt giữ cái đức và cái thân mình thôi.

Ý nghĩa hào từ quẻ thiên địa bĩ

Hào 1: Bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, trinh cát hanh.

Tượng: Nhổ rễ cỏ mao mà được cả đám, hễ chính thì tốt mà hanh thông.

Lời giảng: Hào này rất giống hào 1 quẻ Thái: cũng “Bạt mao dĩ kỳ vị” vì quẻ Thái hào 1 cặp với hai hào trên, quẻ này cũng vậy, cũng có đồng chí, làm việc dễ có kết quả; chỉ khác quẻ thái hào 1 là dương, quân tử, quẻ này hào 1 là âm, tiểu nhân; cho nên quẻ Thái khuyên cứ tiến lên (chính) sẽ tốt; còn quẻ này thì khuyên phải “trinh” chính đáng (trinh – khác nhau ở hai chữ chính [正] và trinh [貞] thì sẽ tốt và hanh thông.

Hào 1 quẻ Bĩ là tiểu nhân nhưng mới bước đầu, cái ác chưa hiện rõ, lại ứng hợp với hào 4 ở trên là quân tử, cho nên còn có hy vọng cải hóa được. Ðại tượng truyện bảo: nếu để tâm giúp nước (chí tại quân – quân là vua, là quốc gia) như hào 4 thì sẽ tốt. Như vậy là có ý khuyên tiểu nhân nên đứng vào phe quân tử .

Hào 2: Bào thừa, tiểu nhân cát; đại nhân bĩ, hanh.

Tượng: Tiểu nhân chịu đựng và vâng thuận người quân tử thì tốt: đại nhân (có đức lớn) nên giữ tư cách trong cảnh bế tắc (khốn cùng) thì hanh thông.

Lời giảng: Hào này tuy là tiểu nhân, nhưng đắc trung đắc chính, chung quanh là tiểu nhân cả, mà ứng hợp với hào 5 quân tử ở trên, cho nên hào từ khuyên nó nên vâng thuận quân tử thì tốt. Còn kẻ đại nhân được bọn tiểu nhân vâng thuận – vì chúng muốn mua danh – thì cũng đừng theo chúng, cứ giữ khí tiết của mình trong thời khốn cùng, như vậy sẽ hanh thông.

Hào 3: Bao tu.

Tượng: Chứa chất sự gian tà, xấu hổ.

Lời giảng: Hào này, không trung, không chính, là kẻ đứng đầu bọn tiểu nhân (vì ở trên cùng nội quái khôn), cho nên rất xấu, đáng ghét.

Hào 4: Hữu mệnh, vô cữu. Trù li chỉ.

Tượng: Có mệnh trời (tức như thời vận đã tới) thì không lỗi mà bạn của mình cũng nhờ cậy mình mà được hưởng phúc.

Lời giảng: Hào này ở quá nửa quẻ Bĩ, có mòi sắp hết bĩ rồi, cho nên nói là thời vận đã tới; nó là dương ở trong ngọai quái Càn, chính là người quân tử thực hiện được chí của mình. Bạn của nó, tức hai hào 5, 6 cùng là dương cả – cũng sẽ được hưởng phúc.

Hào 5: Hưu bĩ, đại nhân cát.

Kỳ vong, kỳ vong, hệ vu bao tang.

Tượng: Làm cho hết bĩ, đó là đạo tốt của bậc đại nhân (tuy nhiên, phải biết lo). Có thể mất đấy, (đừng quên điều đó thì mới vững như buộc vào một cụm dâu (dây dâu nhiều rễ, ăn sâu dưới đất, rất khó nhổ).

Lời giảng: Hào này có đức dương cương trung chính, lại ở vào ngôi chí tôn, trong thời Bĩ sắp hết, cho nên lời đoán là tôt. Những vẫn phải thận trọng, đừng sai sót.

Theo Hệ từ hạ chương V thì Khổng tử đọc tới hào này, bàn thêm rằng: “Người quân tử khi yên ổn thì không nên quên rằng sẽ có thể nguy; khi vững thì không quên rằng có thể mất, khi trị thì không quên rằng sẽ có thể loạn. Nhờ vậy mà thân an nước nhà giữ vững được.”

Hào 6: Khuynh bĩ, tiên bĩ, hậu hĩ.

Tượng: Đánh đổ được cái bĩ, trước còn bĩ, sau thì mừng.

Lời giảng: Đây là thời cuối cùng của Bĩ mà bĩ cực thì thái lai; người quân tử có tài sẽ dắt cả bạn bè (trỏ hào 4 và 5) mà đánh đổ dược bĩ. Nhưng mới đầu còn phải lo lắng (tiên bĩ) sau mới mừng là bước lên được cảnh Thái rồi.

Xem thêm: 

  1. Quẻ thiên trạch lý
  2. Quẻ địa thiên thái
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 14: Hỏa Thiên Đại Hữu

Quẻ 14: Hỏa Thiên Đại Hữu

*Quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu: Quẻ cát. Đại Hữu có nghĩa là tất cả đất đai rộng lớn, có hàm nghĩa bao gồm cả trên lẫn dưới, vì vậy mới có tượng “chặt cây bắt sẻ”. Quẻ có điềm “làm việc chắc chắn”, mọi việc được hanh thông. Tuy nhiên việc chưa hiểu kỹ thì không làm, phải làm theo cách chắn chắn thành công.

Quẻ 13: Thiên Hỏa Đồng Nhân

Quẻ 13: Thiên Hỏa Đồng Nhân

*Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân: Quẻ cát. Đồng Nhân nghĩa là đồng lòng, đồng tâm. Quẻ dạy rằng muốn hòa đồng thì đừng có tinh thần đảng phái; phải tôn trọng đặc tính của mỗi hạng người, khả năng cùng nhu cầu của mỗi người. Công việc hòa đồng mọi người tuy rất chính đáng, mang hạnh phúc cho dân chúng nhưng cũng gian nan, bị nhiều kẻ phá. Quẻ chỉ thời vận tốt, đang được tín nhiệm, có tên tuổi, dễ thành sự nghiệp.

Quẻ 36: Địa Hỏa Minh Di

Quẻ 36: Địa Hỏa Minh Di

*Quẻ Địa Hỏa Minh Di: Quẻ hung. Minh Di có nghĩa là “nhìn thấy kẻ bị thương”, vì thế có hình tượng “qua sông phá cầu”. Quẻ thể hiện thời điểm vô cùng khó khăn khuyên người quân tử ở thời hắc ám quá thì có thể bỏ nhà, nước mà đi; hoặc muốn ở lại thì giấu sự sáng suốt của mình mà giữ vững đạo chính để chờ thời.