Tham Vũ Sửu Mùi Cách - Tiền Bần Hậu Phú
Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên- 272 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 26/10/2023
Tham Lang ở tại Cung Sửu Mùi luôn đi cùng với sao Vũ Khúc, ở cách cục này Tham Lang hành thủy được hành Kim của Sao Vũ Khúc tương sinh, vì thế Tham Lang Miếu Địa. Lúc này Tham Lang phát huy hết khả năng của mình.
Tham Lang ở tại Cung Sửu Mùi luôn đi cùng với sao Vũ Khúc, ở cách cục này Tham Lang hành thủy được hành Kim của Sao Vũ Khúc tương sinh, vì thế Tham Lang Miếu Địa. Lúc này Tham Lang phát huy hết khả năng của mình.
Khả năng lớn nhất của Sao Tham Lang là tài tổ chức, tính toán, sắp xếp công việc. Trong tổ hợp này nếu như thêm một trong các sao Linh Tinh hoặc Hỏa Tinh xung chiếu hoặc trong Mệnh Tài Quan thì phát phú giao thương, là người có tài tổ chức của Tham Lang, có phần khôn khéo của Sao Vũ Khúc, có tài kinh doanh và có tính thực dụng.
Ở trong cách cục này Vũ khúc thể hiện sự kín đáo, có tài kinh doanh buôn bán, Tham Lang thì có tham vọng, tham tiền, đi kèm với Vũ Khúc là người rất thực dụng, vì thế kinh doanh buôn bán mà nên giàu có. Thế nhưng để giàu có thì bắt buộc phải có thêm bộ Linh Hỏa trong tam hợp hoặc xung chiếu, nếu không thì cũng ở trạng thái bình bình mà thôi.
Khái quát cuộc đời
Tham Vũ Sửu Mùi là người đam mê kiếm tiền, là người có thể trở thành phú gia địch quốc, tiền bạc, điền sản có thể nhiều, nhưng Tham Lang là sao Đào Hoa, Vũ Khúc chủ về sự cô đơn. Vì thế cách cục này cũng có thể nói là Đào Hoa Phạm Chủ, Tuy có phần giàu có thế nhưng lại rất cô đơn.
Ở dạnh cách Tham Vũ Đồng Hành lại được giáp Nhật Nguyệt lại được thêm cách Nhật nguyệt giáp mệnh là người có giỏi ngoại ngữ, học rộng biết nhiều, dễ xuất ngoại từ bé hoặc xa quê hương bản quán làm ăn rất thuận lợi. Tuổi trẻ được dẫn đường chỉ lối của cha mẹ và anh em nên học hành tốt, hiểu biết nhiều.
Sao Vũ khúc tại cung Mùi, Sửu nhập miếu, những người sinh năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là mệnh cách Tướng tinh đắc địa, chủ về có khí phách, quyền uy thu phục người khác, trí tuệ hơn người, giữ chức quan lớn. Tuy nhiên cung Sửu, Mùi là Tham, Vũ đồng hành, chủ về tuổi trẻ không phát tài, nếu phát tài sớm tất sẽ bị phá hủy, tốt nhất nên thành công muộn.
Sao Vũ khúc và sao Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, cung tài có bộ sao Liêm Trinh, Phá Quân, cung Quan lộc có bộ sao Tử Vi, Thất Sát. Không sợ những nghề mang tính cạnh tranh khốc liệt và vất vả, tuổi trẻ gian khổ, khi về già muốn gì được nấy. Cung Quan có Tử Sát thì ban đầu phò tá trợ lực cho người lãnh đạo giỏi, sau đó lên cao dần, nếu làm trong công ty tư nhân thì sau này ra kinh doanh riêng, là người có tài quản lý, độc lập tác chiến, trong công việc có phần nguyên tắc và khắt khe.
Đồng thời khi sao Thất sát, Phá quân, Tham lang cùng chiếu 3 phương 4 hướng của cung Mệnh, là mệnh cách Sát, Phá, Lang, là những then chốt thay đổi của cuộc đời, sao Tham lang tọa mệnh,tính cách khá thiên về tửu sắc tài khí, nếu lại gặp sao Tứ hóa mẫn cảm thì sức mạnh đặc biệt được phát ra không thể xem nhẹ.
Nếu như có thêm Sao Hỏa tinh sẽ là mệnh cách Hỏa Tham, cùng cung với Linh tinh sẽ là mệnh cách Linh Tham, từ nhỏ đã ra ngoài học tập hoặc phát triển, tài giỏi, thường có biểu hiện mang tính đột phá, gặp thời cơ tốt sẽ phất lên. Mệnh cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham nếu lại gặp sao Hóa lộc cùng cung sẽ có tiền bạc tự rơi xuống; gặp sao Kình dương, Đà la cùng cung sẽ dễ gặp họa với sắc giới.
Sao Vũ khúc, Tham lang gặp 6 sát tinh là Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp cùng cung thì đa phần đều có kỹ thuật chuyên môn.
Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu sẽ tốt hơn cùng tọa cung Mùi. Vì ở Sửu thì lúc này vị trí của Âm Dương được sáng sủa.
Vận mệnh theo năm sinh
Người sinh năm Giáp: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa lộc và sao Phá quân hóa quyền; cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa khoa, là mệnh cách Tam kỳ gia hội, chủ về công danh hiển hách, tiền bạc dồi dào, có tổ ấm hoặc phúc khí, có năng khiếu văn nghệ, thuận lợi trong phát triển nghiên cứu lĩnh vực này. Gặp nạn có quý nhân phù trợ, đạt được thành công ngoài mong đợi; khá chú trọng tinh thần hưởng thụ cuộc sống, có năng lực lãnh đạo nhưng không nên buôn bán, lập nghiệp để tránh chịu tổn thất tiền bạc của sao Phá quân.
Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu vào cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Toa quý hướng quý, chủ văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.
Người sinh năm Giáp tọa mệnh cung Sửu có sao Đà la cùng tọa mệnh, đa phần có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Ất: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa khoa, khả năng hoạch định tốt, tính độc lập được phát huy đầy đủ trong sự nghiệp.
Người sinh năm Bính: Cung Tài bạch có sao Liêm trinh hóa kỵ. Do có sao Phá quân cùng tọa nên cuộc đời dễ gặp biến động lớn, đặc biệt gặp nhiều sóng gió về tiền bạc và tình cảm, sống dựa dẫm vào phụ nữ.
Người sinh năm Đinh: Mệnh tọa cung Mùi, sao Kình dương cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, chủ về quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hỏa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh có sao Tham lang hóa lộc. Là người khéo léo, chăm chỉ kiếm tiền, ăn được, nói được và làm được, Hóa Lộc rất hợp với Vũ Khúc, chủ về ham mê kiếm tiền nhưng lại rất có lộc, kiến tiền có sự may mắn dễ dàng, có thể kinh doanh và làm trong lĩnh vực văn nghệ. Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, được quý nhân phù trợ.
Người sinh năm Kỷ: Mệnh tọa cung Mùi có sao Kình dương cùng tọa mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hởa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí. Sinh năm Kỷ, Vũ Khúc hóa lộc, Tham Lang Hóa Quyền, là mẫu người vừa cứng rắn, vừa khôn ngoan, là người cực kỳ quyết đoán, đảm đang, có tính áp đặt nhưng lại rất kho phát hiện. Có tài ăn nói, khôn khéo đủ đường, kinh doanh đại tài nhưng có phần khắt khe, khó tính.
Người sinh năm Canh: Cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa quyền, là ngựòi có quyền uy, coi trọng sự nghiệp, thích tự mình lập nghiệp, nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Mệnh nữ khó tránh cô độc, sẽ ảnh hưởng tới duyên phận và sự hòa hợp trong hôn nhân cũng như cuộc sống tình cảm. Đồng thời 2 quý tinh Thiên khôi, Thiên việt lần lượt chiếu ở cung Mệnh và cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý.
Người sinh năm Canh, mệnh tọa cung Mùi, sao Đà la cùng tọa cung Mệnh, chủ về có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Người sinh năm Nhâm: Cung Quan lộc có sao Tử vi hóa quyền, cung Mệnh có sao Vũ khúc hóa kỵ. Là người có mong muốn thống lĩnh, cả đời gặp nhiều quý nhân trợ giúp, cùng cung với Sao Thất sát thì có thể nắm quyền thế, thể hiện xuất sắc trong sự nghiệp. Việc gì cũng nhiều khó khăn, tính cô độc, sống nhờ vào kỹ thuật chuyên môn, đa số là người cô quạnh.
Người sinh năm Quý: Cung Tài bạch có sao Phá quân hóa lộc, cung Mệnh có sao Tham lang hóa kỵ, ứng xử khá tích cực, có tiền bạc tự nhiên rơi xuống, thích hợp nếu làm trong ngành tài chính nhưng vẫn nên tránh đầu tư quy mô lớn. Đa tài, tính tình phong lưu, cuộc sống tình dục mạnh mẽ dễ ảnh hưởng tới sức khỏe, khó chung thủy gây bất lợi cho hôn nhân và tình cảm, dễ ly hôn, nên tránh xa người khác giới.
Người sinh năm Quý tọa mệnh cung Sửu, sao Kình dương cùng tọa Mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quỵ giàu sang, gặp hung tinh khó tránh tù tội, gặp Hỏa tinh thì quyền uy vượt trội, có kỹ thuật chuyên môn, nên tránh xa tửu sắc tài khí.
Vận mệnh theo giờ sinh
Mệnh tọa cung Sửu, người sinh tháng 9, 10, 11; mệnh tọa cung Mùi, người sinh tháng 3, 4, 5, sao Tả phù, Hữu bật cùng tọa cung Mệnh hoặc cùng kẹp cung Mệnh, nếu không có hung, sát tinh xung phá, là mệnh cách Tả Hữu đồng cung, khả năng hoạch định tốt, giỏi giao tiếp xã hội, mọi việc đều có thể gặp hung hóa cát.
Mệnh tọa cung Sửu, người sinh giờ Dần, Tuất; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Thìn, Thân, sao Địa không, Địa kiếp lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Tài bạch, có nhiều kỹ thuật chuyên môn.
Người sinh giờ Dậu; mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Mão, sao Văn xương, Văn khúc cùng tọa cung Mệnh, là mệnh cách Văn quế văn hoa, hiểu biết, hiếu học, có tài kinh bang trị quốc, thành tích rạng rỡ trong giới khoa học và nghệ thuật. Mệnh nữ thường đa tình.
Người sinh giờ Thân, Tuất: mệnh tọa cung Mùi, người sinh giờ Dần, Thìn; sao Văn xương, Văn khúc cùng kẹp cung Mệnh, là mệnh cách Xương Khúc kẹp mệnh, mệnh nam cao sang hiển hách, không sang thì cũng giàu. Mệnh nữ có tài trí và nhan sắc, đa tình.
Người sinh giờ Tý, niên chi là Hợi, Mão, Mùi; người sinh giờ Thìn, niên chi là Thân, Tý, Thìn; người sinh giờ Hợi, niên chi là Tỵ, Dậu, Sửu; người sinh giờ Thìn sẽ là mệnh cách Hỏa Tham.
Mệnh tọa cung Mùi, niên chi là Dần, Ngọ, Tuất; người sinh giờ Ngọ, niên chi là Hợi, Mão, Mùi; người sinh giờ Tuất, niên chi là Thân, Tý, Thìn; người sinh giờ Tỵ, niên chi là Tỵ, Dậu, Sửu; người sinh giờ Thìn sẽ là mệnh cách Hỏa Tham.
Người sinh giờ Tuất, các niên chi còn lại là Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi, người sinh giờ Mão sẽ là mệnh cách Linh Tham.
Người sinh giờ Thìn, các niên chi còn lại là Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi, người sinh giờ Dậu sẽ là mệnh cách Linh Tham.