Quẻ 26: Sơn Thiên Đại Súc

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 19 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

*Quẻ Sơn Thiên Đại Súc: Quẻ cát. Đại Súc có nghĩa là tích trữ lớn, tích trữ để chờ thời. Quẻ cho biết vận thế sắp đến thời ký thuận lợi, nhưng còn phải giữ gìn tránh lỗi lầm, thiếu xót, vẫn cần tích lũy thêm.

*Quẻ Sơn Thiên Đại Súc: Quẻ cát. Đại Súc có nghĩa là tích trữ lớn, tích trữ để chờ thời. Quẻ cho biết vận thế sắp đến thời ký thuận lợi, nhưng còn phải giữ gìn tránh lỗi lầm, thiếu xót, vẫn cần tích lũy thêm.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Sơn Thiên Đại Súc” –> Trần Thế Đắc Khai —> Không còn trở ngại

Giải nghĩa quẻ sơn thiên đại súc

Quẻ 26: Sơn Thiên Đại Súc

Nội quái Càn, ngoại quái Cấn

*Ý nghĩa:  Tụ dã. Tích tụ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.

*Kiến giải: Mình không có càn bậy (Vô vọng) rồi bản thân mới có thể chứa được nhiều tài, đức, hoài bão, nên sau quẻ vô vọng, tới quẻ Đại súc. Chữ súc trong quẻ này cũng là chữ súc trong quẻ Phong thiên tiểu súc, có ba nghĩa: Nhóm chứa, nuôi nấng, ngăn lại. Thoán từ dùng theo nghĩa chứa (súc tích, uẩn súc), mà hào từ dùng với nghĩa ngăn lại.

*Thoán từ: Đại súc: Lợi trinh, bất gia thực, cát; lợi thiệp đại xuyên.

*Dịch: Chứa lớn: Chính đáng (theo chính đạo) thì lợi. Không phải ăn cơm nhà (tức được hưởng lộc của vua), tốt; vượt qua sông lớn (làm việc khó khăn, gian nguy để giúp nước) thì lợi.

*Giảng: Trên là núi, dưới là trời, núi mà chứa được trời thì sức chứa của nó thật lớn, cho nên gọi là Đại súc. Nói về bậc quân tử thì phải “chứa” tài đức, nghĩa là tu luyện cho tài đức uẩn súc; trước hết phải cương kiện như quẻ Càn, phải rất thành thực, rực rỡ (có văn vẻ) như quẻ Cấn, mà những đức đó phải mỗi ngày một mới, nhật tân kì đức (Thoán truyện); phải biết cho đến nơi đến chốn, làm cho đến nơi đến chốn, đủ cả tri lẫn hành (đại tượng truyện).

Người nào “uẩn súc” được như vậy thì được quốc gia nuôi, và khi xã hội gặp gian truân thì cứu được (vượt qua sông lớn), vì ứng với trời (như hào 5 ở vị cao ứng với hào 2 trong quẻ Càn là trời).

*Ý nghĩa hào từ:

Hào 1: Hữu lệ, lợi dĩ.

Tượng: Có nguy, ngưng lại thì lợi.

Lời giảng: Hào này cương kiện, muốn tiến lên nhưng bị hào 4, âm ở trên chặn lại (trong các hào, súc có nghĩa là ngăn chứ không có nghĩa là chứa), nếu cố tiến thì nguy, ngưng lại thì tốt.

Hào 2: Dư thoát phúc.

Tượng: Như chiếc xe đã tháo cái trục.

Lời giảng: Hào này cũng bị hào 5, âm, ngăn lại như hào 1, nhưng vì đắc trung (ở giữa nội quái), nên biết tự ngăn mình (như tự tháo cái trục xe ra) để thôi không đi. Như vậy không có lỗi.

Hào 3: Lương mã trục; lợi gian trinh,

Nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng.

Tượng: Như hai con ngựa tốt chạy đua nhau; phải chịu khó giữ đạo chính thì có lợi, lại phải thường ngày luyện tập, dự bị các đồ hộ thân thì tiến lên mới có lợi.

Lời giảng: Chúng ta để ý: hai hào 1, 2 đều là dương cương mà đều bị hai hào âm nhu (4 và 5) ngăn cản, vì tuy cương mà ở trong nội quái (quẻ dưới), cũng như các tướng tài năng phải phục tùng Võ Hậu, Từ Hi Thái Hậu. Không phải thời nào dương cũng thắng âm cả đâu. Tới hào 3 này, may được hào trên cùng cũng là dương, ứng với mình như một đồng chí, cho nên cả hai hăng hái như hai con ngựa tốt đua nhau chạy; nhưng hăng quá mà không nhớ rằng trên đường gặp nhiều gian nan, không luyện tập đề phòng hàng ngày thì không tiến được xa, nên hào từ khuyên như trên.

Hào 4: Đồng ngưu chi cốc, nguyên cát.

Tượng: Như con bò mộng còn non, mới nhú sừng, đặt ngay mảnh gỗ chặn sừng nó, thì rất tốt.

Lời giảng: Trong quẻ Đại súc, hào âm này vẫn ngăn chặn được hào 1, dương, vì tuy nó âm nhu, nhưng hào 1 ở đầu quẻ là dương còn non, như con bò mọng mới nhú sừng, nếu kịp thời ngăn cản ngay, chặn sừng nó lại thì không tốn công mà có kết quả rất tốt. đại ý là phải đề phòng ngay từ khi họa mới có mòi phát.

Hào 5:  Phần thỉ chi nha, cát.

Tượng: Như thể ngăn cái nanh con heo đã thiến thì tốt.

Lời giảng: Hào 2 là dương đã già giặn, không non nớt như hào 1, cho nên dữ hơn 1, ví như nanh con heo (rừng). Hào 5 muốn chặn nó, mà chỉ bẻ nanh con heo thôi thì nó vẫn con hung; tốt hơn hết là thiến nó để cho nó hết dữ, lúc đó dù nó còn nanh cũng không hay cắn nữa. Hào 5, chặn được hào 2 là nhờ cách đó, trừ tận gốc, không tốn công mà kết quả tốt.

Hào 6: Hà thiên chi cù, hanh.

Tượng: Sao mà thông suốt như dương trên trời vậy.

Lời giảng: Tới hào này là thời gian cản đã cùng rồi, hết trở ngại, đường thật rộng lớn, bát ngát như đường trên trời. Có nghĩa là đại lớn được thi hành.

Quẻ này Thoán từ nói về sự súc tích tài đức, mà hào từ lại xét cách ngăn cản kẻ hung hãn.

Hai hào có ý nghĩa nhất là 4 và 5: muốn ngăn thì phải ngăn từ khi mới manh nha; và muốn diệt ác thì phải diệt từ gốc, tìm nguyên nhân chính mà trừ thì mới không tốn công, kết quả chắc chắn.

Xem thêm:

  1. Quẻ địa lôi phục
  2. Quẻ sơn địa bác
Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Quẻ 29: Thuần Khảm

Quẻ 29: Thuần Khảm

*Quẻ Thuần Khảm: Quẻ hung. Khảm có nghĩa là hố, lõm, trũng, hình tượng đáy sông mò trăng. Quẻ có ý tượng nhất thời gặp khó khăn, hung hiểm, khuyên người phải giữ lòng chí thành, kiên định đợi thời.

Quẻ 45: Trạch Địa Tụy

Quẻ 45: Trạch Địa Tụy

*Quẻ Trạch Địa Tụy: Quẻ cát. Tụy có nghĩa là tụ, vạn vật tụ hợp, có hình tượng “cá chép hóa rồng”. Đại ý quẻ có tượng: muốn họp người, lập một đảng chẳng hạn thì phải là bậc đại nhân: có địa vị cao, có tài, có đức, phải có lòng chí thành, một chủ trương chính đáng thì tất mọi việc sẽ tốt.

Quẻ 32: Lôi Phong Hằng

Quẻ 32: Lôi Phong Hằng

*Quẻ Lôi Phong Hằng: Quẻ cát. Hằng có nghĩa là bên lâu, lâu dài. Quẻ có tượng “cá tự vào lưới”, thể hiện sự may mắn, bệnh tật tiêu tan, giao dịch xuất hành đều được.