Luận Giải Sao Thiên Khốc Tại Mệnh Và Các Cung Trong Tử Vi

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 1103 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Sao Thiên Khốc thường luôn bắt cặp với Sao Thiên Hư như một cặp tiền đạo, cùng khởi tại Ngọ cung và đối xứng nhau qua trục Tý Ngọ. Nếu như sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư thì Thiên Khốc cũng như một sự thét gào, khổ tâm, đau buồn.

Sao Thiên Khốc thường luôn bắt cặp với Sao Thiên Hư như một cặp tiền đạo, cùng khởi tại Ngọ cung và đối xứng nhau qua trục Tý Ngọ. Nếu như sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư thì Thiên Khốc cũng như một sự thét gào, khổ tâm, đau buồn. Nhưng đôi khi sự thét gào đó diễn ra trong niềm hạnh phúc sau khi trải qua bao niềm khổ đau để đạt được thành quả “Khốc Hư Tý Ngọ, tiền bần hậu phú”, hay là tiếng tiếng nhạc hay, vui mừng của một người tài năng trên con tuấn mã của mình đạt vận thời tốt “Mã – Khốc – Khách”.

Trái với Thiên Hư, khi chỉ luôn đi cùng Tuế Phá nằm trong tam hợp của sự bất mãn, Thiên Khốc khi thì nằm trong tam hợp của Tang Tuế Điếu, khi thì nằm trong tam hợp của Tuế Hổ Phù. Ở vị trí các cung Dương, Thiên Khốc luôn đi cùng tam hợp của Tang Tuế Điếu là luôn đắc địa, chỉ trừ hãm địa tại vị tí cung Thìn Tuất đi cùng Tang Môn, chủ về giọt nước mắt tang thương đầy bi ai, tiếng kêu gào thảm thiết từ những duyên nghiệp từ kiếp trước để lại. Tại các cung âm, Thiên Khốc luôn nằm trong tam hợp của vòng Tuế Hổ Phù, không có vị trí đắc địa, cũng gây nên sự buồn thương, mất mát, cản trở trong quá trình dựng xây, cải biến của tam hợp tuýp người hợp thời, công minh, chính nghĩa. Về cuối cùng Thiên Khốc lại trở thành sự nổi tiếng, vang danh khi đi cùng các cát tinh khác.

Sao Thiên Khốc luôn có Phượng Các, Giải Thần nằm trong tam hợp đi cùng, có ý nghĩa như để hóa giải, cân bằng với những mất mát, buồn đau mà Thiên Khốc gây ra. Đó cũng chính là lý do vì sao người tuổi âm trong vòng Tuế Hổ Phù luôn hội đủ Tứ Linh chiếu về (luôn có Thiên Khốc đi kèm).

Cách an Sao Thiên Khốc: Thiên Khốc Luôn an theo địa chi của năm sinh, lấy vị trí cung Ngọ làm năm Tý, chạy ngược chiều kim đồng hồ tới địa chi của năm sinh.

Vị trí ở các cung

  • Đắc địa: Tý, Ngọ, Dần, Thân.
  • Hãm địa: Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi.

Ngũ hành: Thuộc Thủy.

Hóa khí: Bại Tinh.

Đặc tính: Cản trở, thương đau, khóc buồn, ưu phiền.

Sao Thiên Khốc trong khoa tử vi

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Mệnh

Tướng Mạo

Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Ý nghĩa tính tình

Người có Thiên Hư thủ mệnh thường hay u buồn, ủ sầu, ủy mị hay phiền muộn, bi quan, yếm thế.

Người hay đãng trí, nghĩ đâu quên đó, hay giật mình hốt hoảng hoang mang.

Thiên Khốc thủ mệnh là người thích kêu than, kể lể, cằn nhằn, đôi khi hay ăn nói sai ngoa.

Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở bốn vị trí Tý, Ngọ, Dần Thân thì có nghĩa tốt: Là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn, có khiếu hoạt động chính trị. Người tuổi trẻ thường vất vả, khổ đau, gặp nhiều cảnh trớ trêu, nhưng nhờ đó làm điểm bật, có ý chí vững vàng để chiến thắng số phận. Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với các sao cát tinh khác.

Phúc Thọ Tai Họa

Khi hãm địa, Thiên Khốc chủ sự cản trở, khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu. Đi cùng với Không Kiếp, Khách, Cự thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc…

Ý nghĩa sao Thiên khốc khi ở các cung khác

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phụ Mẫu

Cha mẹ vất vả, hay có sự hoang mang, hay lo buồn.

Cha mẹ hay ủ rũ, ủ sầu, than khổ trước những chuyện gặp trong cuộc sống.

Khốc Hư Tý Ngọ: Cha mẹ tuổi trẻ vất vả, về già thành công mỹ mãn.

Mã Khốc Khách – Dần Thân: Cha mẹ tài giỏi, hay đi xa, là người gặp thời thế tốt, lên như diều gặp gió.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phúc Đức

Thiên Khốc thủ cung Phúc: gây giảm thọ, đời hay gặp sự trắc trở.

Trong dòng họ nhiều người vất vả, không may mắn, hay gặp hoàn cảnh trớ trêu, gây ra bất mãn, buồn khổ.

Nếu đắc địa ở Tý Ngọ Dần Thân: Mổ mả phát đạt, phúc dày, trong nhà nhiều người thành đạt, thành công.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Điền Trạch

Tạo dựng nhà cửa khó khăn, hao tài, hay lo âu, sầu bi vì tiền bạc, của cải.

Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu.

Nếu ở Dần Thân thì là người hay chuyển nhà chuyển cửa, kinh doanh buôn bán bất động sản, xây dựng, kiếm của tiền tốt.

Thiên Khốc là tiếng nhạc nhà của nhà trời, nên trong nhà nhiều thiết bị âm thanh, loa đài.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Quan Lộc

Công danh hay có sự trắc trở, vất vả ở buổi ban đầu, sau dễ có tiếng tăm.

Người làm công việc có liên quan tới các việc buồn, các hoàn cảnh khó khăn như hội chữ thập đỏ, bác sỹ tâm lý, ban tang lễ…

Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự.

Nếu ở Dần Thân là người tài năng, gặp thời thế nên phát triển thịnh định, thuận buồm xuôi gió.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Nô Bộc

Người ít bạn, hay phải buồn vì bạn bè, đồng nghiệp.

Người đồng nghiệp, cấp dưới, giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Thiên Di

Người ra ngoài làm ăn, đi xa hay gặp khó khăn vất vả ban đầu, lâu dài dễ thành công, nổi tiếng.

Người ra ngoài giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.

Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ ra ngoài, đi làm xa vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự.

Nếu ở Dần Thân là người hay phải đi xa, đi công tác, gặp thời vận tốt, nổi tiếng.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tật Ách

Người dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.

Người hay phải buồn đau vì bệnh tật và tai họa.

Khi chết có nhiều người khóc thương, nhiều kèn trống.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tài Bạch

Thiên Khốc thủ cung Tài thì khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu.

Nếu ở Dần Thân thì chủ về người giao thương, làm kinh tế giỏi, gặp thời vận đẹp.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tử Tức

Người sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít, đẻ mất con, sát con.

Người hay buồn khổ, sầu bi về chuyện con cái.

Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả với con cái nhưng về già được nhờ.

Nếu ở Dần Thân thì con cái giỏi giang thành đạt nhưng hay không ở gần cha mẹ.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phu Thê

Vợ chồng  hay bất đồng quan điểm với nhau, nay giận mai hờn, hay khóc lóc kêu than, thích bắt bẻ.

Người hay buồn khổ, than vãn chuyện hôn nhân, nhân duyên trắc trở buổi đầu, ăn ở với nhau có nước mắt.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình Đà Không Kiếp Hóa Kỵ hội chiếu.

Nếu ở Tý Ngọ thì vợ chồng vất vả, bất đồng thời gian đầu, càng về sau càng yên ấm và thành đạt.

Nếu ở Dần Thân thì vợ chồng xa quê khác quán, cưới nhau xong thường đi xa lập nghiệp, gặp thời vận tốt.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Huynh Đệ

Anh chị em xa cách, ít có sự gần nhau.

Người hay phải buồn rầu chuyện anh chị em.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc đi cùng các sao khác

Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Người có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm, vang danh.

Thiên Khốc, Tang Môn: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.

Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Được gọi là tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ tài thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Ý nghĩa sao Thiên Khốc đi vào các hạn

Chỉ đắc lợi khi ở vị trí đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi (trường hợp Khốc Hư Tý Ngọ).

Gặp Tang Môn: Dễ có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang tóc hoặc vì tình phụ.

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Sao Địa Không, Địa Kiếp – Sát Tinh Hạng Nhất Trong Tử Vi

Sao Địa Không, Địa Kiếp – Sát Tinh Hạng Nhất Trong Tử Vi

Sao Địa Không và Sao Địa Kiếp là hai sát tinh hạng nhất trong khoa tử vi, đây là bộ sao được xếp vào hạng tối hung tinh, tối hung thần gây ra nhiều thất bại, nhiều trở ngại và phiền toái bậc nhất.

Sao Thiên Sứ - Ý Nghĩa Khi Vào Hạn Trong Tử Vi

Sao Thiên Sứ - Ý Nghĩa Khi Vào Hạn Trong Tử Vi

Sao Thiên Sứ có thể hiểu một cách đơn giản như sau. Thiên có nghĩa là Trời, Sứ có nghĩa là Sứ Giả. Thiên Sứ là Sứ Giả nhà trời. Sao Thiên Sứ luôn đóng ở cung Tật, điều này ngụ ý rằng ai sinh cũng đều phải chết, và khi chết đi thì luôn có Sứ Giả nhà trời về đưa đi.

Sao Long Đức Ở Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Long Đức Ở Mệnh Và Các Cung Khác

Luôn nằm trong tam hợp của vòng Âm – Long – Trực, tam hợp của sự khôn ngoan, nhún nhường, chịu thiệt thòi, sao Long Đức đại diện về sự nhu thuận, nhân hậu, đoan chính, cao thượng, giải trừ nạn nhỏ, ốm đau.