Sao Quan Phủ Trong Vòng Lộc Tồn

Theo dõi Tử Vi Cải Mệnh trên ico-google-new.png
  • Viết bởi: Trâm Lê
    Trâm Lê Tôi là người yêu thích về chiêm tinh học, tử vi, phong thủy cổ điển và hiện đại
  • 1071 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 26/10/2023
  • Reviewed By Trần Chung
    Trần Chung Trần Chung là một chuyên gia trong lĩnh vực tử vi, phong thủy, và kinh dịch. Tôi đã học tử vi tại Tử Vi Nam Phái. Tôi nhận luận Giải Lá Số Tử Vi chuyên sâu, tư vấn phong thủy, hóa giải căn số cơ hành qua Zalo: 0917150045

Sao Quan Phủ luôn nằm trong vị trí của tam hợp Tiểu Hao, Hỷ Thần, Quan Phủ, luôn đối xung với Tấu Thư. Sao có khả năng về lý luận, soi xét, biện luận tốt, khi đối xung luôn là Tấu Thư nên cũng có nghĩa chủ về đơn kiện, thưa kiện, biện luận.

Sao Quan Phủ luôn nằm trong vị trí của tam hợp Tiểu Hao, Hỷ Thần, Quan Phủ, luôn đối xung với Tấu Thư. Sao có khả năng về lý luận, soi xét, biện luận tốt, khi đối xung luôn là Tấu Thư nên cũng có nghĩa chủ về đơn kiện, thưa kiện, biện luận.

Vị trí: Đứng vị trí thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng Lộc Tồn theo thứ tự: Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Sao Phục Binh, Quan Phủ.

Ngũ hành: thuộc Hỏa.

Hóa khí: Phù Tinh, Hình Tinh.

Đặc Tính: Chủ về khả năng lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén, khắt khe.

Sao Quan Phủ Trong Vòng Lộc Tồn

Là người có khả năng biết xét đoán, lý luận tốt, đôi khi hơi khắt khe, tính toán nhiều.

Quan Phủ khi đi cùng văn tinh và cát tinh thì làm tốt thêm, như gặp Xương, Khúc, Tuế thì lợi cho những việc liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến …). Đây là những  sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư, thâm tra, kiểm toán…

Về ý nghĩa xấu, khi đi cung thêm sát bại tinh là người hèn hạ, gian nịnh, phản bội, cố oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ hoặc người hay bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội.

Quan Phủ thủ Mệnh là sao có tinh thần cạnh tranh, đố kỵ, nặng báo phục, lắm khi sẵn sàng sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Vì vậy, sao Quan Phủ báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai, thị phi nếu tọa thủ ở cung Mệnh, Thân.

Hội nhiều cát tinh, văn tinh thì cha mẹ dễ làm về hành pháp, pháp luật.

Cha mẹ dễ bất hòa, cãi nhau. Hội nhiều sát bại tinh thì dễ dẫn tới chia tay, ly dị, kiện tụng nhau.

Trong dòng họ dễ bất hòa, mọi người xét nét, kiện tụng lẫn nhau.

Hội nhiều cát tinh, quyền tinh thì ông bà tổ tiên có người trước kia làm quan lớn, khắt khe và quyền biến.

Quan Phủ thủ cung Phúc dễ có bất đồng, cãi nhau trong việc thờ cúng, mồ mả tổ tiện.

Quan Phủ thủ cung Phúc thì gia đình người hôn phối khó tính, khắt khe, hay soi xét hoặc có người làm về ngành luật.

Quan Phủ cư cung Điền nhà cửa gần nơi công môn, công quyền, gần tòa án, viện kiểm sát…

Quan Phủ cư cung Điền là người dễ mắc tranh tụng, kiện cáo về điền sản, đất đai.

Người khó tính hoặc hàng xóm khó tính nên dễ xảy ra bất đồng với nhau, dễ bị thưa kiện.

Người học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư …)

Công việc có tính cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp.

Công việc dễ vướng mắc tới pháp luật, kiện tụng, khởi tố nên cần hết sức cẩn thận.

Công việc có tính chất yêu cầu khả năng soi xét, phán đoán, suy luận, tính khắt khe cao.

Khi không có cát tinh đi cùng thì dễ bị bạn bè, đồng nghiệp ghen ghét, chơi xấu, thưa kiện.

Hội nhiều cát tinh thì bản thân quen nhiều người làm về hình pháp, pháp luật.

Người ra ngoài dễ dính vào thị phi, kiện tụng. Hội nhiều cát tinh đi cùng thì có thể cứu giải hoặc có thể là người được giao trách nhiệm giám sát, quản lý, kiểm tra bên ngoài.

Quan Phủ thủ cung Tật thì là người dễ mắc tai họa về thị phi, kiện cáo. Hội cùng Sao Thái Tuế, Thiên Hình, Bạch Hổ, Liêm Trịnh, Hóa Kỵ…thì càng dễ liên quan tới pháp luật, hình tù.

Quan Phủ, Thái Tuế nhập Tật thì suốt đời mòn mòn ngồi cửa công môn. Nếu làm nghề liên quan tới luật pháp thì có thể hóa giải tương đối.

Người hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt)

Người kiếm tiền nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên …) hoặc đi cạnh tranh, kiện tụng người khác để mình có tiền.

Hội nhiều cát tinh thì con cái thông minh, suy xét tốt, dễ làm nghè thẩm phán.

Hội nhiều sát bại tinh thì người khắc khẩu với con cái, xấu nữa có thể xảy ra tranh tụng với con cái. Nếu thêm cung Phối xấu thì có thể là tranh giành quyền nuôi con giữa hai vợ chồng.

Vợ chồng dễ có người làm về hình pháp, pháp luật.

Vợ chồng dễ bất hòa, cãi nhau, soi xét nhau. Nếu hội thêm nhiều sát bại tinh thì Quan Phủ cũng có nghĩa như Quan Tòa, nơi hai người đệ đơn ly dị.

Anh chị em dễ bất hòa, tranh dành của cải mà kiện tụng nhau. Nếu có người làm luật sư, thẩm phán thì tốt.

Quan Phủ, Thái Tuế,  Đà La, Hóa Kỵ: chủ về thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt.

Quan Phủ, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị kiện cáo, mưu sát vì thù.

Quan Phủ, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo, vu khống, mang họa.

Quan Phủ, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có, hình ngục nan đào.

Đăng bình luận thành công! Quản trị viên sẽ phản hồi đến bạn!

Bài viết liên quan

Ý Nghĩa Sao Thiếu Âm Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Ý Nghĩa Sao Thiếu Âm Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Ý nghĩa sao Thiếu Âm (thuộc vòng âm long trực): Thiếu Âm vốn là một ngôi sao biểu trưng vòng tròn nhỏ màu đen trên Thái Cực Đồ, nằm bên trong phần Thái Dương mang màu sáng, diễn tả âm khí được sinh trưởng từ nơi dương khí cực thịnh, đại diện cho hơi lạnh, sự mềm mỏng, nhẹ nhàng, khôn ngoan của một tiểu Thái Âm.

Luận Giải TUẦN TRIỆT Chi Tiết, Dễ Hiểu Trong Tử Vi

Luận Giải TUẦN TRIỆT Chi Tiết, Dễ Hiểu Trong Tử Vi

Tuần Triệt là những bộ sao cuối cùng trong khoa tử vi do Tử Vi Cải Mệnh biên soạn. Sao Tuần Và Triệt rất khó hiểu với nhiều người, tuy nhiên qua bài viết dưới đây của chúng tôi, các bạn sẽ có cái nhìn đa chiều và dễ hiểu hơn rất nhiều.

Sao Tả Phù, Hữu Bật – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Tả Phù, Hữu Bật – Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác

Sao Tả Phù và Sao Hữu Bật bàng tinh, có tác dụng phò tá cho các bộ sao khác đi cùng, nó cũng có thể phò suy và cũng có thể phò thịnh.